Danh mục

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 240.08 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong một nền kinh tế cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để không ngừng cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bài viết nhằm xác định những nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, cung cấp căn cứ để giúp các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam xác định phương hướng, chiến lược, giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt NamTAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 05/2021 Hoạt động kinh doanhcủa các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Bùi Mỹ Linh - CQ56/11.05T rong một nền kinh tế cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh để không ngừng cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bài viết nhằm xác định những nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đếnhiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam. Từ đó, Cungcấp căn cứ để giúp các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam xác định phươnghướng, chiến lược, giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1. Định nghĩa và đo lường các biến a) Biến phụ thuộc Chọn ROA là biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp LNST ROA = Tổng tài sản Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) sẽ giúp nhà quản lý doanhnghiệp trả lời câu hỏi: Những gì doanh nghiệp có thể làm được với các tài sản mà doanhnghiệp có sẵn. Nếu như giá trị chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy khả năng quản lýcủa doanh nghiệp. Do đó, tỷ suất sinh lợi của tài sản là kết quả tổng hợp của những cốgắng của doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả cá biệt của các yếu tố sử dụng choquá trình sản xuất kinh doanh, là kết quả của nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, tăngdoanh số và tiết kiệm các chi phí. b) Biến độc lập Quy mô doanh nghiệp (SIZE) Quy mô doanh nghiệp là một trong các yếu tố quan trọng đối với các nhà đầu tư,nhà cung cấp và đối tác kinh doanh. Dựa trên các lý thuyết và nghiên cứu trước đây vềmối quan hệ giữa quy mô công ty và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có nhữngnghiên cứu chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinhdoanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng, quy mô doanhnghiệp có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 23 Sinh viªnTaäp 05/2021 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Hệ số nợ (DEBT_EFFICIENT) Hệ số nợ cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.Qua đây, đánh giá được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Các nghiên cứutrước đây đều chỉ ra tác động tiêu cực của hệ số nợ đối với hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp. Tăng trưởng doanh thu (GROWTH) Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức cao luôn đượccác nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Đồng thời, mức tăng trưởng doanh thu cũng phản ánhmối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mối quan hệ đượcnêu ra trong các nghiên cứ trước đây chưa rõ ràng. Thời gian hoạt động (AGE) Thời gian hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng số năm hoạt động củadoanh nghiệp (trong nghiên cứu này, là số năm từ khi thành lập đến năm 2019). Trongcác nghiên cứu trước đây, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến tác động của nhân tố thờigian hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tỷ lệ phải thu khách hàng (RECEIVABLE_RATE) Những doanh nghiệp có mức tỷ lệ phải thu khách hàng ở mức cao thì thường cóảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh hơn là các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ phải thuthấp hơn so với doanh nghiệp cùng ngành. Đồng thời, tỷ lệ phải thu khách hàng cũngphản ánh mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư tài sản cố định( ASSET) Tài sản cố định trong xây dựng là các máy móc, thiết bị không cần có nhà xưởngkiên cố bao che, nên phần giá trị thiết bị máy móc lớn chiếm phần lớn trong tài sản củadoanh nghiệp. Tiềm lực của một doanh nghiệp xây dựng thể hiện không chỉ thông quađội ngũ kỹ sư, công nhân mà phần lớn thông qua số lượng, chủng loại của các thiết bịthi công và hàm lượng công nghệ trong các thiết bị đó. 2. Tổng hợp các biến nghiên cứu Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu trong giai đoạn 2016 - 2019 đối với 25 doanhnghiệp niêm yết trên sàn giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX).Trong nghiên cứu này tác giả đã đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa một số biến trong như:Quy mô doanh nghiệp (SIZE); Hệ số nợ (Debt_eficient); Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trênvốn kinh doanh (ROA); đầu tư TSCĐ (asset), tốc độ tăng trưởng doanh thu (growth), tỷlệ phải thu khách hàng (receivable_rate), thời gian hoạt động (age). 24 Sinh viªnTAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Taäp 05/2021 Bảng 1: Đo lường các biến và kỳ vọng dấu của các hệ số BI Nhân tố ảnh hưởng Biến đo lường Kỳ vọng dấu Quy mô doanh nghiệp Log (Tổng doanh thu) + Hệ số nợ Nợ phải trả/Tổng tài sản - Tỷ lệ phải thu khách hàng Phải thu KH/tổng tài sản - Đầu tư TSCĐ TSCĐ/Tổng tài sản + Tốc độ tăng trưởng DT Doanh thu năm t/(Doanh thu năm t-1) - 1 + Thời gian hoạt động Số năm hoạt động tính đến năm 2019 + Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả 3. Mô hình nghiên cứu ROAit = Ci+ β1LOG(SIZEit) + β2AGEit + β3DEBT_EFFICIENT + β4GROWTHit + β5RECEIVABLE_RATEit + uit 4. Dữ li ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: