Danh mục

Hoạt hóa noãn bằng calcium ionophore sau tiêm tinh trùng vào bào tương noãn

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.29 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng phương pháp hoạt hóa noãn bằng calcium ionophore lên các chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) do tinh trùng ít, yếu và dị dạng (OAT) nặng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hoạt hóa noãn bằng calcium ionophore sau tiêm tinh trùng vào bào tương noãnNGHIÊN CỨU HOẠT HÓA NOÃN BẰNG CALCIUM IONOPHORE SAU TIÊM TINH TRÙNG VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN Nguyễn Thị Thu Lan*,¥ Mai Công Minh Tâm* Trương Thị Thanh Bình*,¥ Huỳnh Gia Bảo* Hà Thanh Quế* Phạm Thanh Xuân¥ Hồ Mạnh Tường*,¥Tóm tắt phát triển, 5 – 7% các cặp vợ chồng phải tìm đến sự Mục tiêu: Nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng phương giúp đỡ từ các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.(1) Trong đó,pháp hoạt hóa noãn bằng calcium ionophore lên các chu kỳ kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) cổđiều trị thụ tinh trong ống nghiệm bằng phương pháp tiêmtinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) do tinh trùng ít, yếu và điển được xem là kỹ thuật đem lại hiệu quả thànhdị dạng (OAT) nặng. công cao nhất đối với các cặp vợ chồng hiếm muộn Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên – vô sinh. Tuy nhiên, kỹ thuật này cũng trở nên bấtcó nhóm chứng. Phương pháp: Noãn từ mỗi trường hợp điều trị ICSI lực trước nhiều trường hợp, đặc biệt là nhữngđược chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Nhóm 1 được thực trường hợp vô sinh do tinh trùng yếu nặng. Ở nhữnghiện hỗ trợ hoạt hóa noãn (AOA) bằng calcium ionophore bệnh nhân này, tinh trùng không có khả năng xuyên10 μM sau khi ICSI và nhóm 2 là nhóm đối chứng (không qua màng trong suốt của noãn, do đó, kỹ thuật tiêmthực hiện AOA sau ICSI). Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ thoái hóa, tỉ lệphân chia tạo phôi của noãn sau thụ tinh và tỉ lệ tạo phôi có tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI – intracyto-chất lượng khá/tốt được so sánh giữa hai nhóm. plasmic sperm injection) được áp dụng để giải Kết quả: 1.588 noãn từ 101 chu kỳ điều trị ICSI do OAT quyết vấn đề này. Với kỹ thuật ICSI, tinh trùngnặng từ tháng 6/2010 đến tháng 7/2011 tại IVFAS (Bệnhviện An Sinh). Nhóm 1 (ICSI + AOA) có 802 noãn, nhóm 2 được chọn lọc và tiêm trực tiếp vào tế bào chất của(ICSI) có 786 noãn. Có sự gia tăng đáng kể về tỉ lệ thụ tinh noãn. Mặc dù tỉ lệ thụ tinh của noãn sau ICSI xấp xỉở nhóm 1 so với nhóm 2 (80,8% so với 74,3%, P

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: