Học thuyết doanh nghiệp - Chương 2: Thuyết quyền sở hữu
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 425.76 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu trình bày về quyền sở hữu (Property Rights) và những ảnh hưởng của quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực theo mô hình tân cổ điển mới (Neo-classical model renewed). Trước đó, lý thuyết tân cổ điển (neo-classical theory) chỉ công nhận một cơ chế phân bổ nguồn lực hiệu quả duy nhất là cơ chế giá cả của thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học thuyết doanh nghiệp - Chương 2: Thuyết quyền sở hữu HocThuyetDoanhNghiep.edu.vn THUYẾT QUYỀN SỞ HỮU Nội dung chính của chương này trình bày về quyền sở hữu (Property Rights) và những ảnh hưởng của quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực theo mô hình tân cổ điển mới (Neo-classical model renewed). Trước đó, lý thuyết tân cổ điển (neo-classical theory) chỉ công nhận một cơ chế phân bổ nguồn lực hiệu quả duy nhất là cơ chế giá cả của thị trường. Thuyết quyền sở hữu chứng minh sự tồn tại của các doanh nghiệp theo cơ chế phân bổ nguồn lực bên trong một cách hiệu quả hơn thị trường về kinh tế, đồng thời giải thích cách thức tác động của hệ thống quyền sở hữu lên hành vi của doanh nghiệp (behaviors of the firm). Thuyết quyền sở hữu (Property Rights Theory) được phát triển từ những năm 60 của thế kỷ XX với các nghiên cứu của một số tác giả tiên phong như Ronald Coase (1960), Armen Alchian (1965, 1967, 1969), Harold Demsetz (1967). Mặc dù có quan điểm khác nhau (nhìn nhận dưới góc độ kinh tế học hay luật học), các nghiên cứu đa ngành của các tác giả trên đều có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển thuyết quyền sở hữu. Thuyết quyền sở hữu có nguồn gốc từ thuyết sản xuất và trao đổi (Theory of Production and Exchange), có nền móng đầu tiên từ những phân tích của Adam Smith (1776) về quá trình phân chia lao động. Ông cho rằng phân công lao động sẽ tăng thêm hiệu suất lao động, tăng năng suất lao động; và khẳng định nguyên nhân dẫn đến phân công lao động là trao đổi, nên mức độ phân công phụ thuộc vào quy mô thị trường. Thuyết quyền sở hữu mở rộng và phát triển hơn thuyết sản xuất và trao đổi ở những luận điểm quan trọng sau: Thứ nhất, thuyết sở hữu đề cao vai trò của các nhà hoạch định trong tổ chức sản xuất; tổ chức sản xuất không còn là trọng tâm trong hoạt động tìm kiếm tư lợi và tối ưu hóa tiện ích của chủ doanh nghiệp (Alchian và Kessel, 1962). Thứ hai, thực tế, có nhiều mô hình quyền sở hữu khác nhau và không phải lúc nào doanh nghiệp cũng theo đuổi tối đa hóa lợi nhuận (profit or wealth maximization) (Williamson, 1964). Thứ ba, chi phí giao dịch được thừa nhận tồn tại tạo ra những khác biệt đáng kể giữa mô hình tối đa hóa lợi nhuận của thuyết quyền sở hữu so với mô hình truyền thống của thuyết sản xuất và trao đổi. Theo đó, người ra quyết định không phải lúc nào cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; trong nhiều trường hợp, hành động của họ hướng tới mục tiêu tối đa hóa tiện ích (maximize utility). Do đó, tùy từng trường hợp, cần phải xác định các chức năng tiện ích cụ thể phản ánh lợi ích, năng lực của người ra quyết định, để định hình tập hợp các lựa chọn quyết định thực tế mà người ra quyết định có thể sử dụng. 43 Học thuyết doanh nghiệp Cách tiếp cận theo thuyết quyền sở hữu phân tích hành vi tối ưu hóa (utility maximizing behaviors) trên cơ sở kết hợp chức năng tiện ích (utility function) với bản chất cá nhận người ra quyết định, từ đó phân tích các nội dung cụ của từng chức năng tiện ích. Như vậy, hành vi của người ra quyết định, dù trong doanh nghiệp, chính phủ hay các tổ chức khác nhau, đều có thể được giải thích theo cùng một cơ chế tương đồng. Cụ thể, trong doanh nghiệp, thay vì cho rằng lợi ích của chủ sở hữu là ưu tiên hàng đầu, mô hình tối ưu hóa tiện ích đề cao những điều chỉnh của các cá nhân trong môi trường kinh tế; từ đó giải thích hành vi của danh nghiệp thông qua quan sát hành động của các cá nhân thành viên. Như vậy, hệ thống các quyền sở hữu có thể được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế và xã hội xác định vị trí của mỗi cá nhân trong sử dụng các nguồn lực khan hiếm. “[…] Về bản chất, kinh tế học là khoa học nghiên cứu về quyền sở hữu đối các nguồn lực khan hiếm. […] Phân bổ các nguồn lực khan hiếm trong xã hội là việc giao quyền sử dụng các nguồn lực đó […] Vấn đề kinh tế hay xác định giá cả chính là vấn đề xem xét quyền sở hữu được xác định và trao đổi như thế nào và về những nội dung gì” (Alchian, 1967, trang 231)20. Theo thuyết quyền sở hữu, các doanh nghiệp có thể kiểm định mối liên kết giữa mục tiêu của người ra quyết định và chiến lược cụ thể được sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó (Williamson, 1963). Dựa trên những kết quả thu được về động lực của nhân viên, các doanh nghiệp có thể kiểm soát hiệu quả hơn cách thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực nội bộ. Do đó, “quyền sở hữu” có ảnh hưởng đến động lực và hành vi của cả doanh nghiệp và cá nhân thành viên (Coleman, 1966). Các nội dung của thuyết quyền sở hữu sẽ được trình bày theo 3 phần trong chương này. Phần một đưa ra định nghĩa về quyền sở hữu. Tiếp đó, phần hai tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu, doanh nghiệp và thị trường, và phân loại các loại hình doanh nghiệp theo thuyết quyền sở hữu. Cuối cùng, phần bốn kết luận về những vấn đề đã được nêu ra. 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ BẢN CHẤT QUYỀN SỞ HỮU Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quyền sở hữu. Tiếp cận theo quan điểm pháp lý, Alchian (1965) xác định quyền sở hữu dưới hai góc độ: (i) quyền sở hữu theo nghĩa hẹp, liên quan đến các đối tượng vật lý hay hữu hình; và (ii) theo nghĩa rộng, liên quan đến cả đối tượng hữu hình và vô hình (bao gồm bằng sáng chế, bản quyền tác giả và các quyền trong hợp đồng). Cụ thể, quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng tài sản (usus), quyền 20 In essence, economics is the study of property rights over scarce resources. . . . The allocation of scarce resources in a society is the assignment of rights to uses of resources . . . the question of economics, or of how prices should be determined, is the question of how property rights should be defined and exchanged, and on what terms. 44 Chương 2. Thuyết quyền sở hữu thu lợi nhuận từ tài sản (usus fructus), quyền thay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học thuyết doanh nghiệp - Chương 2: Thuyết quyền sở hữu HocThuyetDoanhNghiep.edu.vn THUYẾT QUYỀN SỞ HỮU Nội dung chính của chương này trình bày về quyền sở hữu (Property Rights) và những ảnh hưởng của quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực theo mô hình tân cổ điển mới (Neo-classical model renewed). Trước đó, lý thuyết tân cổ điển (neo-classical theory) chỉ công nhận một cơ chế phân bổ nguồn lực hiệu quả duy nhất là cơ chế giá cả của thị trường. Thuyết quyền sở hữu chứng minh sự tồn tại của các doanh nghiệp theo cơ chế phân bổ nguồn lực bên trong một cách hiệu quả hơn thị trường về kinh tế, đồng thời giải thích cách thức tác động của hệ thống quyền sở hữu lên hành vi của doanh nghiệp (behaviors of the firm). Thuyết quyền sở hữu (Property Rights Theory) được phát triển từ những năm 60 của thế kỷ XX với các nghiên cứu của một số tác giả tiên phong như Ronald Coase (1960), Armen Alchian (1965, 1967, 1969), Harold Demsetz (1967). Mặc dù có quan điểm khác nhau (nhìn nhận dưới góc độ kinh tế học hay luật học), các nghiên cứu đa ngành của các tác giả trên đều có đóng góp quan trọng đối với sự phát triển thuyết quyền sở hữu. Thuyết quyền sở hữu có nguồn gốc từ thuyết sản xuất và trao đổi (Theory of Production and Exchange), có nền móng đầu tiên từ những phân tích của Adam Smith (1776) về quá trình phân chia lao động. Ông cho rằng phân công lao động sẽ tăng thêm hiệu suất lao động, tăng năng suất lao động; và khẳng định nguyên nhân dẫn đến phân công lao động là trao đổi, nên mức độ phân công phụ thuộc vào quy mô thị trường. Thuyết quyền sở hữu mở rộng và phát triển hơn thuyết sản xuất và trao đổi ở những luận điểm quan trọng sau: Thứ nhất, thuyết sở hữu đề cao vai trò của các nhà hoạch định trong tổ chức sản xuất; tổ chức sản xuất không còn là trọng tâm trong hoạt động tìm kiếm tư lợi và tối ưu hóa tiện ích của chủ doanh nghiệp (Alchian và Kessel, 1962). Thứ hai, thực tế, có nhiều mô hình quyền sở hữu khác nhau và không phải lúc nào doanh nghiệp cũng theo đuổi tối đa hóa lợi nhuận (profit or wealth maximization) (Williamson, 1964). Thứ ba, chi phí giao dịch được thừa nhận tồn tại tạo ra những khác biệt đáng kể giữa mô hình tối đa hóa lợi nhuận của thuyết quyền sở hữu so với mô hình truyền thống của thuyết sản xuất và trao đổi. Theo đó, người ra quyết định không phải lúc nào cũng hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận; trong nhiều trường hợp, hành động của họ hướng tới mục tiêu tối đa hóa tiện ích (maximize utility). Do đó, tùy từng trường hợp, cần phải xác định các chức năng tiện ích cụ thể phản ánh lợi ích, năng lực của người ra quyết định, để định hình tập hợp các lựa chọn quyết định thực tế mà người ra quyết định có thể sử dụng. 43 Học thuyết doanh nghiệp Cách tiếp cận theo thuyết quyền sở hữu phân tích hành vi tối ưu hóa (utility maximizing behaviors) trên cơ sở kết hợp chức năng tiện ích (utility function) với bản chất cá nhận người ra quyết định, từ đó phân tích các nội dung cụ của từng chức năng tiện ích. Như vậy, hành vi của người ra quyết định, dù trong doanh nghiệp, chính phủ hay các tổ chức khác nhau, đều có thể được giải thích theo cùng một cơ chế tương đồng. Cụ thể, trong doanh nghiệp, thay vì cho rằng lợi ích của chủ sở hữu là ưu tiên hàng đầu, mô hình tối ưu hóa tiện ích đề cao những điều chỉnh của các cá nhân trong môi trường kinh tế; từ đó giải thích hành vi của danh nghiệp thông qua quan sát hành động của các cá nhân thành viên. Như vậy, hệ thống các quyền sở hữu có thể được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế và xã hội xác định vị trí của mỗi cá nhân trong sử dụng các nguồn lực khan hiếm. “[…] Về bản chất, kinh tế học là khoa học nghiên cứu về quyền sở hữu đối các nguồn lực khan hiếm. […] Phân bổ các nguồn lực khan hiếm trong xã hội là việc giao quyền sử dụng các nguồn lực đó […] Vấn đề kinh tế hay xác định giá cả chính là vấn đề xem xét quyền sở hữu được xác định và trao đổi như thế nào và về những nội dung gì” (Alchian, 1967, trang 231)20. Theo thuyết quyền sở hữu, các doanh nghiệp có thể kiểm định mối liên kết giữa mục tiêu của người ra quyết định và chiến lược cụ thể được sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó (Williamson, 1963). Dựa trên những kết quả thu được về động lực của nhân viên, các doanh nghiệp có thể kiểm soát hiệu quả hơn cách thức phân bổ và sử dụng các nguồn lực nội bộ. Do đó, “quyền sở hữu” có ảnh hưởng đến động lực và hành vi của cả doanh nghiệp và cá nhân thành viên (Coleman, 1966). Các nội dung của thuyết quyền sở hữu sẽ được trình bày theo 3 phần trong chương này. Phần một đưa ra định nghĩa về quyền sở hữu. Tiếp đó, phần hai tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu, doanh nghiệp và thị trường, và phân loại các loại hình doanh nghiệp theo thuyết quyền sở hữu. Cuối cùng, phần bốn kết luận về những vấn đề đã được nêu ra. 1. ĐỊNH NGHĨA VÀ BẢN CHẤT QUYỀN SỞ HỮU Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quyền sở hữu. Tiếp cận theo quan điểm pháp lý, Alchian (1965) xác định quyền sở hữu dưới hai góc độ: (i) quyền sở hữu theo nghĩa hẹp, liên quan đến các đối tượng vật lý hay hữu hình; và (ii) theo nghĩa rộng, liên quan đến cả đối tượng hữu hình và vô hình (bao gồm bằng sáng chế, bản quyền tác giả và các quyền trong hợp đồng). Cụ thể, quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng tài sản (usus), quyền 20 In essence, economics is the study of property rights over scarce resources. . . . The allocation of scarce resources in a society is the assignment of rights to uses of resources . . . the question of economics, or of how prices should be determined, is the question of how property rights should be defined and exchanged, and on what terms. 44 Chương 2. Thuyết quyền sở hữu thu lợi nhuận từ tài sản (usus fructus), quyền thay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Học thuyết doanh nghiệp Thuyết quyền sở hữu Cơ chế giá cả của thị trường Ảnh hưởng của quyền sở hữu Phân bổ nguồn nhân lựcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Quan hệ công chúng: Chương 5 - Phạm Xuân Hưởng
71 trang 26 0 0 -
Báo cáo môn học: Quản lý dự án cho kỹ sư - GVHD: ThS. Bành Thị Uyên Uyên
28 trang 22 0 0 -
Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực (Dùng cho cao học): Phần 1
167 trang 19 0 0 -
Bài giảng Luật Kinh tế (Theo quan niệm của Việt Nam): Phần 1 - TS. Ngô Huy Cương
192 trang 14 0 0 -
Một số vấn đề về quản trị nhân lực trong quá trình di dân vào Hà Nội
13 trang 13 0 0 -
Tiểu luận: Tái cấu trúc tổ chức và thiết lập hệ thống trợ lực chiến lược
16 trang 12 0 0 -
Tiểu luận: Vấn đề về nhân lực của Công ty Coninco trong quá trình toàn cầu hoá
13 trang 11 0 0 -
Học thuyết doanh nghiệp - Chương 1: Thuyết bàn tay vô hình
13 trang 10 0 0 -
Học thuyết doanh nghiệp - Chương 8: Thuyết lợi thế cạnh tranh
26 trang 10 0 0 -
Học thuyết doanh nghiệp - Chương 5: Thuyết ngẫu nhiên
15 trang 10 0 0