Danh mục

Học thuyết thị trường hiệu quả với TTCK Việt Nam

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.32 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Từ trước đến nay, để phân tích đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư (NĐT) thường sử dụng 2 học thuyết phân tích thông dụng là: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Đây là 2 học thuyết phân tích có từ những ngày đầu tiên trong lịch sử TTCK thế giới. Một học thuyết phân tích được ra đời muộn hơn, phủ định lại 2 học thuyết kia, đó là học thuyết thị trường hiệu quả (efficient market theory)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Học thuyết thị trường hiệu quả với TTCK Việt Nam Học thuyết thị trường hiệu quả với TTCK Việt Nam Từ trước đến nay, để phân tích đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư (NĐT)thường sử dụng 2 học thuyết phân tích thông dụng là: phân tích cơ bản và phântích kỹ thuật. Đây là 2 học thuyết phân tích có từ những ngày đầu tiên trong lịchsử TTCK thế giới. Một học thuyết phân tích được ra đời muộn hơn, phủ định lại 2học thuyết kia, đó là học thuyết thị trường hiệu quả (efficient market theory). Học thuyết thị trường hiệu quả (theo tài liệu học tập của Trung tâm Nghiêncứu khoa học và Đào tạo chứng khoán thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước)được định nghĩa như sau: thị trường hiệu quả là thị trường trong đó giá cả củachứng khoán đã phản ánh đầy đủ, tức thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường.Việc giá tăng hay giảm là do thị trường phản ứng đối với các thông tin mới, màthông tin mới thì không thể dự báo được. Để hiểu rõ hơn về thị trường hiệu quả, đầu tiên chúng ta phải biết thế nào làthị trường kém hiệu quả. Thị trường kém hiệu quả là thị trường mà ở đó các hiệntượng có thể dự báo được. Chẳng hạn, trên TTCK Việt Nam có thời gian xuất hiệnnhững hiện tượng mang tính quy luật như hiện tượng đầu tuần (giá cả đầu tuầnluôn đi ngược lại giá cuối tuần trước, cuối tuần giá tăng thì đầu tuần sẽ giảm hoặcngược lại); hiện tượng mỗi lần phát hành thêm hoặc thưởng cổ phiếu thì thị giá sẽtăng trước ngày chốt danh sách; giá cổ phiếu trên thị trường OTC (over thecounter) thường rẻ hơn trước khi được niêm yết, nên có thời gian khi thông tin DNsắp sửa được niêm yết thì NĐT sẽ mua gom loại cổ phiếu này đợi ngày lên sàn...Những dạng thị trường như thế được xem là thị trường kém hiệu quả. Tuy nhiên, giống như hiện tượng nước chảy chỗ trũng, khi thị trường trởnên kém hiệu quả, quy luật cung cầu trên thị trường do NĐT cạnh tranh lẫn nhaukhai thác các hiện tượng đã được nhận biết để kiếm lợi nhuận. Và chính điều nàysẽ đưa thị giá trở về trạng thái cân bằng, đồng thời xóa bỏ hiện tượng đó. Thịtrường khi đó sẽ bắt đầu phát sinh những hiện tượng mới và trở thành thị trườnghiệu quả ở hình thái mạnh bởi những hiện tượng, quy luật mới chưa được NĐTnhận biết. Đối với nhiều NĐT chuyên nghiệp thì TTCK không bao giờ có quákhứ, nghĩa là những hiện tượng không bao giờ lặp lại giống nhau, vì thế khó màdự đoán được. Việc nắm bắt được những hình thái thị trường ở các mức độ hình thái hiệuquả yếu (weak form) và mạnh (strong form) sẽ giúp NĐT có thêm cơ hội đánh giádanh mục đầu tư của mình, giúp NĐT tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Vídụ, trong quá khứ, có thời điểm mà đi đâu bạn cũng nghe thấy, ai cũng trúngchứng khoán, cứ ai tham gia là thắng, sự tin tưởng tràn ngập. Hoặc khi thị trườngđi xuống, không khí trầm lắng, thị trường ảm đạm, bạn nghe được nhiều ngườiphải bán tài sản của mình để trả nợ, niềm tin bị đẩy xuống. Những lúc như thế, thịtrường đã trở thành thị trường kém hiệu quả. Bởi vì tất cả thông tin cảnh báo khi thị trường tăng nóng, chứng khoán vượtquá giá trị thật đã được NĐT nhận biết và sự cạnh tranh của họ đã đưa thị trườngtrở lại trạng thái cân bằng. Ngược lại, khi thị trường giá lên là do NĐT nhận thấy,chứng khoán trở nên rẻ hơn so với giá trị nội tại, đồng thời những thông tin vềDN, về thị trường nói chung đã làm NĐT bắt đầu mua vào và cũng chính sự cạnhtranh của NĐT đã hình thành thị trường hiệu quả mạnh (strong form) thoát khỏihình thái thị trường hiệu quả yếu (weak form). Chính điều này đã mang lại sự hấpdẫn của TTCK. Tóm lại, thị trường mà ở đó giá thay đổi ngẫu nhiên, không có quyluật về sự thay đổi và không thể dự đoán được, đồng thời do có sự cạnh tranh giữacác NĐT dẫn đến một thị trường hiệu quả. Học thuyết thị trường hiệu quả xem 2 học thuyết phân tích cơ bản và phântích kỹ thuật không có giá trị. Theo đó, kết quả của phân tích cơ bản dựa trênnhững thông tin đại chúng, công khai mà NĐT đều có thể biết được. Bởi vậy, kếtquả này sẽ được NĐT sử dụng để đầu tư và chính sự cạnh tranh của các NĐT sẽđưa giá chứng khoán trở về trạng thái cân bằng dẫn đến lợi nhuận không có sự độtbiến, chỉ có NĐT xuất sắc mới có thể mang lại lợi nhuận siêu ngạch trong cuộccạnh tranh khốc liệt này. Với phân tích kỹ thuật, sử dụng những thông tin về giá,sức cung cầu trong quá khứ là những thứ đã diễn ra và được nhận biết nên đềuđược NĐT sử dụng để đầu tư. Chính sự cạnh tranh của NĐT trong việc sử dụngcác thông tin này cũng sẽ đưa giá chứng khoán trở về trạng thái cân bằng. Khi đó,lợi nhuận của chứng khoán có thể chỉ đủ bù đắp cho các khoản chi phí và cũng chỉcó NĐT tài giỏi mới có thể dùng những thông tin trên để tạo lợi nhuận đột biến. Nhìn lại quá khứ, tại thời điểm năm 2001 khi mà thị trường đang ở giaiđoạn cao trào (chỉ có mấy loại chứng khoán trên sàn giao dịch) cầu nhiều hơncung, lẽ ra nên bơm thêm hàng vào thị trường nhưng cơ quan quản lý thị trườngkhi đó quyết định mỗi lệnh mua c ...

Tài liệu được xem nhiều: