Hội chứng loét sinh dục trên bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2015 đến 04/2016
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.67 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định một số nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến bệnh loét sinh dục của bệnh nhân đến khám tại phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục ở bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2015 đến 04/2016.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng loét sinh dục trên bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2015 đến 04/2016Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017HỘI CHỨNG LOÉT SINH DỤC TRÊN BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 10/2015 ĐẾN 04/2016 Trần Lê Mai Thảo*, Nguyễn Tất Thắng**, Văn Thế Trung**TÓM TẮT Mở đầu: Loét sinh dục (LSD) thường do bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD), gây ảnh hưởngđến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nhiều bệnh nhân loét sinh dục đến khám tại bệnh viện Daliễu Tp Hồ Chí Minh nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để xác định các yếu tố lâm sàng, dịch tễ vànguyên nhân. Mục tiêu: Xác định một số nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến bệnh loét sinh dục của bệnh nhân đếnkhám tại phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục ở bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ10/2015 đến 04/2016. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Khai thác các yếu tố lâm sàng, dịchtễ bằng khám và hỏi trực tiếp. Xét nghiệm tìm nguyên nhân bằng phương pháp PCR cho nhiễm HSV và xétnghiệm huyết thanh cho giang mai. Kết quả: Có 52 bệnh nhân, tuổi trung bình là 31,15 ± 9,51. Xét nghiệm dương tính với HSV-1, HSV-2 vàgiang mai lần lượt là 9,6%, 34,6% và 28,8%. Loét sinh dục với 2 nguyên nhân kết hợp là 2% và loét sinh dụckhông rõ nguyên nhân là 25%. Nhiễm HSV có mối liên quan với tiền sử loét sinh dục và nhiều vết loét. Giangmai thời kỳ I có mối liên quan với nam giới, quan hệ tình dục đồng tính, nhiều bạn tình và một vết loét. Kết luận: HSV là nguyên nhân đứng đầu gây LSD và có liên quan với tiền sử đã từng bị loét sinh duc.Giang mai thời kỳ I là nguyên nhân thứ hai gây LSD và thường gặp ở nam giới, quan hệ tình dục đồng tính, vànhiều bạn tình. Từ khóa: BLTQĐTD - bệnh lây truyền qua đường tình dục, HSV - herpes simplex virus, LSD - loét sinhdục.ABSTRACT GENITAL ULCER SYNDROME IN PATIENTS AT HOCHIMINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY FROM 10/2015 TO 04/2016 Tran Le Mai Thao, Nguyen Tat Thang, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 1 - 2017: 56 - 60 Background: Genital ulcer disease (GUD), usually caused by sexually transmitted diseases, has an impacton quality of life of patients. Although large number of patients with GUD was examined at Ho Chi Minh cityhospital of dermato-venereology, no study had been performed previously. Objectives: To determine etiologies and factors associated with GUD in patients examined at Ho Chi Minhcity Hospital of Dermato-Venereology from 10/2015 to 04/2016. Methods: a case series study was conducted. Patients with genital ulcers was clinically examined and donePCR for HSV and serum test for syphilis Results: There were 52 patients with mean age 31.15 ± 9.51. Positive test for single infection of HSV-1,HSV-2, T.pallidum were 9.6%, 34.6% and 28.8%, respectively. Co-infection of HSV-2 and T.pallidum was 2%, * Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282704 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com56Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họcand unknown cause was 25%. Genital herpes was associated with history of genital ulcer and multiple ulcerativelesions, whereas Treponema pallidum was associated with male, homosexuality, multiple sex partners, and singleulcerative lesion. Conclusions: HSV was the most common cause of GUD and associated with history of genital ulcers.Treponema pallidum was the second cause of GUD and associated with male, homosexuality and multiple sexpartners. Key words: STI - sexually transmitted infection, HSV - herpes simplex virus, GUD - genital ulcer disease.ĐẶT VẤN ĐỀ Thu thập số liệu Loét sinh dục là một hội chứng thường gặp Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được hỏi về các đặctrong da liễu, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và điểm dịch tễ, tiền sử tình dục, bệnh sử lần bị loétchất lượng cuộc sống và làm tăng nguy cơ lây sinh dục này. Sau đó, những bệnh nhân này sẽnhiễm HIV (Human immunodeficiency virus). được thăm khám lâm sàng, để mô tả tính chấtDo đó, chẩn đoán và điều trị kịp thời loét sinh vết loét, và tình trạng hạch vùng. Dựa theo hầudục là điều cần thiết. Từ đầu những năm 1990, hết các nghiên cứu về loét sinh dục trên thế giớiTổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health hiện nay, hai nguyên nhân đứng đầu gây loétOrganization: WHO) đã khuyến cáo cách quản sinh dục là Herpes simplex virus (HSV) vàlý các bện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng loét sinh dục trên bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ 10/2015 đến 04/2016Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017HỘI CHỨNG LOÉT SINH DỤC TRÊN BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 10/2015 ĐẾN 04/2016 Trần Lê Mai Thảo*, Nguyễn Tất Thắng**, Văn Thế Trung**TÓM TẮT Mở đầu: Loét sinh dục (LSD) thường do bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD), gây ảnh hưởngđến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nhiều bệnh nhân loét sinh dục đến khám tại bệnh viện Daliễu Tp Hồ Chí Minh nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để xác định các yếu tố lâm sàng, dịch tễ vànguyên nhân. Mục tiêu: Xác định một số nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến bệnh loét sinh dục của bệnh nhân đếnkhám tại phòng khám bệnh lây truyền qua đường tình dục ở bệnh viện Da Liễu thành phố Hồ Chí Minh từ10/2015 đến 04/2016. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Khai thác các yếu tố lâm sàng, dịchtễ bằng khám và hỏi trực tiếp. Xét nghiệm tìm nguyên nhân bằng phương pháp PCR cho nhiễm HSV và xétnghiệm huyết thanh cho giang mai. Kết quả: Có 52 bệnh nhân, tuổi trung bình là 31,15 ± 9,51. Xét nghiệm dương tính với HSV-1, HSV-2 vàgiang mai lần lượt là 9,6%, 34,6% và 28,8%. Loét sinh dục với 2 nguyên nhân kết hợp là 2% và loét sinh dụckhông rõ nguyên nhân là 25%. Nhiễm HSV có mối liên quan với tiền sử loét sinh dục và nhiều vết loét. Giangmai thời kỳ I có mối liên quan với nam giới, quan hệ tình dục đồng tính, nhiều bạn tình và một vết loét. Kết luận: HSV là nguyên nhân đứng đầu gây LSD và có liên quan với tiền sử đã từng bị loét sinh duc.Giang mai thời kỳ I là nguyên nhân thứ hai gây LSD và thường gặp ở nam giới, quan hệ tình dục đồng tính, vànhiều bạn tình. Từ khóa: BLTQĐTD - bệnh lây truyền qua đường tình dục, HSV - herpes simplex virus, LSD - loét sinhdục.ABSTRACT GENITAL ULCER SYNDROME IN PATIENTS AT HOCHIMINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY FROM 10/2015 TO 04/2016 Tran Le Mai Thao, Nguyen Tat Thang, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 1 - 2017: 56 - 60 Background: Genital ulcer disease (GUD), usually caused by sexually transmitted diseases, has an impacton quality of life of patients. Although large number of patients with GUD was examined at Ho Chi Minh cityhospital of dermato-venereology, no study had been performed previously. Objectives: To determine etiologies and factors associated with GUD in patients examined at Ho Chi Minhcity Hospital of Dermato-Venereology from 10/2015 to 04/2016. Methods: a case series study was conducted. Patients with genital ulcers was clinically examined and donePCR for HSV and serum test for syphilis Results: There were 52 patients with mean age 31.15 ± 9.51. Positive test for single infection of HSV-1,HSV-2, T.pallidum were 9.6%, 34.6% and 28.8%, respectively. Co-infection of HSV-2 and T.pallidum was 2%, * Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282704 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com56Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y họcand unknown cause was 25%. Genital herpes was associated with history of genital ulcer and multiple ulcerativelesions, whereas Treponema pallidum was associated with male, homosexuality, multiple sex partners, and singleulcerative lesion. Conclusions: HSV was the most common cause of GUD and associated with history of genital ulcers.Treponema pallidum was the second cause of GUD and associated with male, homosexuality and multiple sexpartners. Key words: STI - sexually transmitted infection, HSV - herpes simplex virus, GUD - genital ulcer disease.ĐẶT VẤN ĐỀ Thu thập số liệu Loét sinh dục là một hội chứng thường gặp Đầu tiên, bệnh nhân sẽ được hỏi về các đặctrong da liễu, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và điểm dịch tễ, tiền sử tình dục, bệnh sử lần bị loétchất lượng cuộc sống và làm tăng nguy cơ lây sinh dục này. Sau đó, những bệnh nhân này sẽnhiễm HIV (Human immunodeficiency virus). được thăm khám lâm sàng, để mô tả tính chấtDo đó, chẩn đoán và điều trị kịp thời loét sinh vết loét, và tình trạng hạch vùng. Dựa theo hầudục là điều cần thiết. Từ đầu những năm 1990, hết các nghiên cứu về loét sinh dục trên thế giớiTổ Chức Y Tế Thế Giới (World Health hiện nay, hai nguyên nhân đứng đầu gây loétOrganization: WHO) đã khuyến cáo cách quản sinh dục là Herpes simplex virus (HSV) vàlý các bện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Bệnh lây truyền qua đường tình dục HSV - herpes simplex virus LSD - loét sinhdụcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 211 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 197 0 0 -
6 trang 190 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 185 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 182 0 0