Não, vỏ não, tổ chức dưới vỏ, các não thất, màng não, một phần dây thần kinh sọ và dịch não tuỷ được chứa trong hộp sọ. Bình thường, thể tích hộp sọ phát triển song song với thể tích của não nhưng đến 3-4 tuổi các khớp và thóp đóng liền. b)Tăng áp lực trong sọ được gây ra do sự kết hợp của 3 cơ chế gây tăng áp lực trong sọ : -Do khối phát triển trong não. -Do nghẽn tắc đường lưu thông dịch não tuỷ. -Do phù não....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TRONG SỌHỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TRONG SỌHỘI CHỨNG TĂNG ÁP LỰC TRONG SỌ1.GIẢI PHẪU SINH LÝa)Não, vỏ não, tổ chức dưới vỏ, các não thất, màng não, một phần dây thần kinh sọvà dịch não tuỷ được chứa trong hộp sọ. Bình thường, thể tích hộp sọ phát triểnsong song với thể tích của não nhưng đến 3-4 tuổi các khớp và thóp đóng liền.b)Tăng áp lực trong sọ được gây ra do sự kết hợp của 3 cơ chế gây tăng áp lựctrong sọ : -Do khối phát triển trong não. -Do nghẽn tắc đường lưu thông dịch nãotuỷ. -Do phù não.c)Ở trẻ em còn thóp và khớp, tăng áp lực trong sọ dẫn đến đầu to; ở người lớn dẫnđến đầy đủ hội chứng tăng áp lực trong sọ.d)Cơ quan trong hộp sọ nhậy cảm với tăng áp lực trong sọ là :-Sàn não thất IV.-Màng não.-Gian não.-Hành não (có những trung tâm đời sống thực vật : tim mạch, hô hấo, …)2.NGUYÊN NHÂNa)Chèn ép do u não hoặc áp xe não :-80-90% trường hợp tăng áp lực trong sọ là do u não.-U não gây tăng áp lực trong sọ bằng 3 cơ chế :+Tăng khối lượng trong não.+Tắc nghẽn đường dịch não tuỷ.+Phản ứng phù nề quanh tổ chức tân tạo.-Áp xe não cũng gây bệnh cảnh như u não, gây tăng áp lực trong sọ nhưng thườngthấy những ổ nhiễm khuẩn như :+Viêm tai.+Viêm tai xương chũm.+Viêm phổi, … và dấu hiệu nhiễm khuẩn toàn thân, toàn trạng gầy nhanh.b)Chèn ép do viêm nhiễm-Viêm não.-Rối loạn tuần hoàn não cấp.-Viêm màng não : có hội chứng màng não kèm theo, thường gặp Viêm màng nãodo lao làm tắc nghẽn đường lưu thông dịch não tuỷ.c)Chèn ép do chấn thương sọ não. Tăng áp lực trong sọ có thể xảy ra ngay lập tứchoặc một thời gian sau chấn thương do các bọc máu ngoài màng cứng và dướimàng cứng.d)Chèn ép do phù não. Phù não xảy ra sau chấn thương sọ não, sau phẫu thuật thầnkinh hoặc phù toàn thân.3.TRIỆU CHỨNGa)Triệu chứng cơ bản :*Nhức đầu : Thường là triệu chứng đầu tiên, bắt đầu nhức không liên tục, có thểthành từng cơn âm ỉ hay dữ dội có cảm giác “nổ tung đầu”, trên cơ sở đang nhứcđầu dữ dội thường xuất hiện nôn. Nhức đầu ngày càng tăng. Lúc đầu dùng thuốcgiảm đau có đỡ nhưng về sau không có hiệu quả nữa. Đặc điểm nhức đầu do :-U hố sọ sau thường nhức đầu vào ban đêm hay lúc sang dậy.-U não thất III có thể gây các cơn tăng áp lực trong sọ cấp với các triệu chứng :nhức đầu dữ dội,nôn khi thay đổi tư thế, vì lức đó khối u chèn ép vào lỗ Monro.-U não thất IV có những cơn kịch phát, tự nhiên nhức đầu dữ dội rồi hết.*Nôn : Thường xuất hiện muộn hơn nhức đầu nhưng khi đã có nôn thì Hội chứngtăng áp lực trong sọ đã khá nặng. Nôn vọt thường xuất hiện khi có áp lực trong sọcao, nhức đầu nhiều khi thay đổi tư thế; nôn mỗi ngày một tăng; nôn xuất hiệnsớm trong trường hợp U hố sóau và U não thất IV.*Ứ phù đĩa thị : Thay đổi đĩa thị (võng mạc) thường tiến triển qua 2 giai đoạn :-Giai đoạn đầu : ứ phù đĩa thị, đĩa thị tăng lên về bề mặt và thể tích, nó nổi lêntrong thể thuỷ tinh (đo bằng điốp ở kính soi đáy mắt : 4-6 hoặc hơn nữa). Đĩa thịsung huyết. Bờ mờ đi, động mạch co lại, tĩnh mạch dãn rộng và ngoằn nghèo nhưbị đứt quãng ở bờ đĩa thị, có thể chảy máu ở xung quanh đĩa thị d ưới dạng nhữngvết lấm tấm hay vết lớn hình ngọn lửa.-Giai đoạn sau : teo đĩa thị, nếu không được điều trị kịp thời mạch máu nhỏ dần đi,mặt đĩa thị trắng xám, bờ gai răn reo, thị lực giảm rõ rệt, có khi không thấy gì nữa(Mù cấp).b)Triệu chứng thứ phát*Sự thay đổi trên phim X quang trong hội chứng tăng áp lực trong sọ-Ở người lớn, xương sọ mỏng đi, có vết hình ấn ngón tay, đó là những vùng trònsang do xương sọ bị loãng hơn chỗ khác vì các hồi não đè ép vào xương sọ.-Hố yên dãn rộng : mới đầu loãng xương (osteoporosis) tới mức phá huỷ toàn bộhố yên ở giai đoạn sau.-Ứ trệ máu tĩnh mạch biểu hiện trên phim X quang dưới dạng dãn tĩnh mạch tuỷxương sọ (veine diploique).*Rối loạn tâm thần. Từ mệt mỏi đơn thuần kèm theo đãng trí đến rối loạn ý thức,ở những mức độ khác nhau, từ u ám, choạng vạng, ý thức lú lẫn, đến bán hôn mê(soporosus), hôn mê hoặc kích động tâm thần.*Tổn thương dây thần kinh sọ não. Tổn thương dây thần kinh sọ não một bên làtriệu chứng khu trú. Tổn th ương dây thần kinh sọ não 2 bên là biểu hiện của tăngáp lực trong sọ :-Tổn thương dây IV : do đường đi của dây IV rất dài nên dễ bị đè ép vào nền sọkhi có tăng áp lực trong sọ.-Tổn thương dây VIII : chóng mặt do trạng thái ứ đọng nội dịch (endolympha)hoặc máu tĩnh mạch ở tai trong (giống như ứ phù đĩa thị). Có thể có rối loạn thínhgiác.-Tổn thương dây khứu giác 2 bên. Tổn thương dây V, giảm phản xạ giác mạc.*Cơn giật kiểu động kinh-Động kinh cơn lớn là triệu chứng não chung của hội chứng tăng áp lực trong sọ.-Động kinh cục bộ Bravais Jackson và “cảm giác” là triệu chứng khu trú.*Rối loạn tim mạch hô hấp. Thường vào lúc nhức đầu dữ dội và nôn do phù nãonặng ảnh hưởng đến hành não :-Mạch chậm dưới 50 lần / phút, hiếm hơn có thể tới 40 lần phút. ...