Danh mục

HỒI SỨC TIM - PHỔI SỐ 2 - Phần 2

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.52 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ ĐẢO NGƯỢC TỨC THỜI THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA NGỪNG TIM-HÔ HẤP ? Các nguyên nhân của ngừng tim-phổi có thể chữa trị được được thể hiện bởi 5 H và 5 T. 13/ LIỆT KÊ 5 H. 1. Hypovolemia (giảm thể tích máu) nên được nghi ngờ trong tất cả các trường hợp ngừng tim-hô hấp được liên kết với mất máu xảy ra nhanh chóng. Giảm thể tích máu “ tuyệt đối ” xảy ra trong những bối cảnh như chấn thương (gãy xương chậu), xuất huyết dạ dày-ruột, hay vỡ phình động...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HỒI SỨC TIM - PHỔI SỐ 2 - Phần 2 HỒI SỨC TIM - PHỔI SỐ 2 Phần 2 12/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ ĐẢO NGƯỢC TỨCTHỜI THÔNG THƯỜNG NHẤT CỦA NGỪNG TIM-HÔ HẤP ? Các nguyên nhân của ngừng tim-phổi có thể chữa trị được được thểhiện bởi 5 H và 5 T. 13/ LIỆT KÊ 5 H. 1. Hypovolemia (giảm thể tích máu) nên được nghi ngờ trong tất cảcác trường hợp ngừng tim-hô hấp được liên kết với mất máu xảy ra nhanhchóng. Giảm thể tích máu “ tuyệt đối ” xảy ra trong những bối cảnh nhưchấn thương (gãy xương chậu), xuất huyết dạ dày-ruột, hay vỡ phình độngmạch chủ bụng. Giảm thể tích máu “ tương đối ” có thể xảy ra với sepsis hayphản vệ (anaphylaxis), thứ phát tinh trạng rò mao mạch (capillary leak) lanrộng. Dầu đó là loại gì, một lượng lớn chất dịch (crystalloid, colloid, máu)nên được tiêm truyền nhanh chóng và nguyên nhân của giảm thể tích máuphải được điều chỉnh (ví dụ chuyển bệnh nhân đến phòng mổ, cho các khángsinh). 2. Hypoxia (giảm oxy-mô), do nhiều nguyên nhân, có thể dẫn đếnngừng tim. Nội thông khí quản và cung cấp oxy nồng độ cao là điều trị chọnlựa, trong khi đó nguyên nhân c ủa giảm oxy được xác định và điều trị quyếtđịnh được thực hiện. 3. Hydrogen ions (nhiễm toan) có thể dẫn đến suy cơ tim, đưa đếnchoáng do tim (cardiogenic shock) và ngừng tim. Nồng độ ion hydrogen caocũng làm gia tăng tính kích thích của cơ tim và gây nên loạn nhịp tim.Nhiễm toan nghiêm trọng có thể được bù một phần bởi sự tăng thông khí,nhưng có thể vẫn còn cần cho sodium bicarbonate. Nguyên nhân của nhiễmtoan nên được chẩn đoán và điều chỉnh. 4. Hyperkalemia (tăng kali-huyết) được gặp nơi những bệnh nhân vớisuy thận, đái đường, và nhiễm toan nặng. Các sóng T đỉnh nhọn và sự giãnrộng phức hợp QRS báo trước tăng kali-huyết, hoạt động điện có thể thoáibiến thành một kiểu sóng (sinus-wave pattern). Điều trị gồm có calciumchloride, sodium bicarbonate, insulin, và glucose. Hypokalemia (giảm kali-huyết) và những rối loạn điện giải khác dẫn đến ngừng tim ít xảy ra hơnnhiều. Điều trị các bất thường sẽ giúp phục hồi tuần hoàn tự nhiên. 5. Hypothermia (giảm thân nhiệt) được phát hiện dễ dàng lúc thămkhám bệnh nhân. Điện tâm đồ có thể phát hiện sóng Osborne, dấu hiệu đặchiệu. Tất cả các cố gắng hồi sức nên được thực hiện cho đến khi bệnh nhânbình nhiệt (euthermic). 14/ LIỆT KÊ 5 T. 1. Tablets or Toxins (các viên thuốc hay độc chất) nên được xét đếnnơi những bệnh nhân với ngừng tim ngoài bệnh viện. Vài trong số nhữngngộ độc thông thường hơn gồm có ngộ độc CO sau khi tiếp xúc lâu dài vớikhói thuốc hay khói chất phế thải do sự đốt cháy không hoàn toàn, ngộ độccyanide trong hỏa hoạn làm cháy các chất tổng hợp, hay ngộ độc thuốc (cố ýhay vô ý). Oxy lưu lượng cao, nồng độ cao, và nếu có thể, tăng áp(hyperbaric), cùng với điều trị nhiễm toan, là trụ cột của điều trị các ngộ độcCO và cyanide. Ngoài ra có thể tiêm tĩnh mạch sodium nitrite và sodiumthiosulfate để giúp loại bỏ cyanide khỏi tuần hoàn. Các thuốc chống trầmcảm ba vòng (tricyclic antidepressants) tác dụng như một tác nhân chốngloạn nhịp loại IA và làm chậm sự dẫn truyền trong tim, gây nên loạn nhịpthất, hạ huyết áp, và co giật. Kiềm hóa tích cực máu và nước tiểu, ngoài điềutrị co giật, góp phần vào sự chế ngự độc tính. Ngộ độc nha phiến (opiateoverdose) gây nên giảm oxy mô do làm giảm sự thông khí, và một ngộ độccocaine có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ cơ tim. Naloxone làm đảo ngượcnhững tác dụng của thuốc nha phiến và nên được cho ngay nếu nghi ngờ ngộđộc nha phiến. 2. Cardiac Tamponade (chèn ép tim) với các dấu hiệu hạ huyết áp,pulse pressure hẹp, áp lực tĩnh mạch cổ tăng cao, tiếng tim mờ và xa xăm, vàcác phức hợp QRS có điện thế thấp trên điện tâm đồ. Những nạn nhân bịchấn thương và những bệnh nhân với ung thư có nguy cơ cao nhất. Chọc dòmàng ngoài tim (pericardiocentesis) hay khau màng ngoài tim(pericardiorrhaphy) dưới mũi ức có thể cứu sống. 3. Tension pneumothorax (tràn khi màng phổi dưới áp lực) phải đượcnhận biết tức thời. Thường nhất xảy ra nơi những bệnh nhân bị chấn thươnghay những bệnh nhân được thông khí áp lực dương. Những dấu hiệu của trànkhi màng phổi dưới áp lực là hạ huyết áp khởi phát nhanh, giảm oxy mô, vàgia tăng áp lực đường khí. Khí phế thủng dưới da (subcutaneousemphysema) và tiếng thở giảm phía bị tràn khí với lệch khí quản (trachealdeviation) về phía không bị tràn khí, thường được ghi nhận. Việc đặt mộtcatheter tĩnh mạch cỡ 14 hay 16 vào khoang liên sườn thứ hai trên đườnggiữa đòn (midclavicular line) hay vào khoang liên sườn thứ 5 trên đườngnách trước (anterior axillary line) để làm giảm áp tức thời là bức thiết để táilập tuần hoàn. Một ống dẫn lưu ngực có thể được đặt sau khi tràn khí màngphổi dưới áp lực được biến đổi thành tràn khí màng phổi đơn thuần (simplepneumot ...

Tài liệu được xem nhiều: