Danh mục

Hội tụ của thoại và dữ liệu

Số trang: 21      Loại file: doc      Dung lượng: 591.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối tượng của quyển sách này tập trung vào là sự hội tụ của các dịch vụ thoạivà dữ liệu trong một thế giới mới với những ứng dụng tiên tiến. Những ứng dụngnày sẽ làm phong phú thêm các phương pháp mà con người làm việc và giao tiếp.Vì vậy đặt một cái tên chương dành riêng cho hội tụ của thoại và dữ liệu có thểgây ra một vài bất đồng nhỏ với người đọc
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội tụ của thoại và dữ liệu Hội tụ của thoại và dữ liệu 7.1. Giới thiệu Đối tượng của quyển sách này tập trung vào là sự hội tụ của các dịch vụ thoạivà dữ liệu trong một thế giới mới với những ứng dụng tiên tiến. Những ứng dụngnày sẽ làm phong phú thêm các phương pháp mà con người làm việc và giao tiếp.Vì vậy đặt một cái tên chương dành riêng cho hội tụ của thoại và dữ liệu có thểgây ra một vài bất đồng nhỏ với người đọc, tuy nhiên tên của chương này lạiđược đưa ra bởi Hiệp hội viễn thông thế giới (ITU-T). I.121 chỉ rõ Nhu cầu tíchhợp hai kiểu truyền gói và kênh lại với nhau trong cùng một mạng băng rộng toàncầu. Điều thú vị là ở chỗ những thứ bây giờ chúng ta mới bắt đầu nhìn thấy cókhả năng đạt được thông qua giao thức Internet (IP) đã được đưa ra như là mộtmục tiêu mà ITU-T đã đề xuất trong những năm 1980. Một trong những khó khăn trong việc tìm kiếm một vị trí cho phương pháptruyền không đồng bộ (ATM) trong phần đầu của cuốn sách này là ở chỗ ATM làcông nghệ chuyển mạch gói nhưng lại thừa kế chuyển mạch kênh, vì vậy nếungười đọc chấp nhận thì tôi sẽ chọn phương pháp giới thiệu ATM phía sauchương nói về sự hội tụ của thoại và dữ liệu. Phát biểu đơn giản trong I.121 làm rõ hơn các đặc tả của B-ISDN và thông quacác phiên làm việc của diễn đàn ATM (ATM forum) về phương pháp truyền dẫnkhông đồng bộ. Chương này sẽ xem xét ATM như là một yếu tố quyết định chophép hội tụ của các truyền thông và các ứng dụng. ATM đã gặp khó khăn với giaothức điều khiển truyền lại /giao thức Internet (TCP/IP). Khi TCP/IP đã bắt đầu thuhút được mọi sự chú ý thì ATM dường như vẫn đang chỉ là một cơ cấu truyềndẫn. Nhưng không vì thế mà nói rằng ATM không thành công, mà ngược lại, ATMcó một thành công gây tiếng vang và trong thực tế nó đã tìm được con đường vàomạng dữ liệu công cộng và có thể tiếp tục thành công với cơ cấu tạo ra đườngkết nối có hướng thông qua một mạng. Mạng này sẽ mang các gói tin IP đượcđịnh tuyến nhờ chuyển mạch nhãn đa giao thức (MLPS). MLPS và ATM có cùngmột mục tiêu chung là chuyển tiếp gói với tốc độ cao với chất lượng tốt. Có vài ýkiến phản đối cho rằng điều đó là lãng phí và thực tế, trong phần giới thiệu vềcác công nghệ gói tôi chỉ rõ rằng IP kết hợp với bộ định tuyến MLSP, có thể đượcmang trực tiếp qua ghép kênh phân chia theo tần số mật độ cao (DWDM). Một sựthật là ATM, MPLS và IP sẽ gắn bó chặt chẽ với nhau trong mấy năm tới và cóthể sẽ xuất hiện các công nghệ cho phép chế tạo các bộ định tuyến MPLS tốc độcao và khi đó thì ATM sẽ bị loại bỏ?7.2 Chế độ truyền tải không đồng bộ Chế độ truyền tải không đồng bộ là một kỹ thuật chuyển mạch gói (hay chínhxác hơn là chuyển mạch tế bào) được phát triển từ kĩ thuật chuyển mạch kênh.Sự thừa hưởng này nghĩa là ATM là một kỹ thuật hướng kết nối được thiết kếđể sử dụng trong mạng đường trục. Đặc điểm thừa hưởng từ mạng số liên kếtđa dịch vụ (IDSN) và hệ thống báo hiệu số 7 (SS#7) nghĩa là có các chuẩn địnhnghĩa hai kiểu khác nhau của giao thức để thiết lập và giải phóng kết nối. Mộtgiao thức bên trong được gọi là phần người dùng IDSN băng rộng (B-ISUP, nằmtrong họ giao thức kết nối cuộc gọibáo hiệu số 7 ISUP) cho các kết nối giữachuyển mạch ATM (đươc gọi là giao diện nút mạng (NNI)) và một giao thức bênngoài Q.2931 cho mạng vỏ (được gọi là giao diện mạng - người sử dụng (UNI)).Các chuẩn cũng tiến xa hơn các chuẩn này và tiến một bước dài để xây dựng khảnăng quản lý, ngược lại với đặc điểm mang tính kế thừa, nếu không có sự quảnlý ATM sẽ không thể ứng dụng được trong môi trường viễn thông và dĩ nhiênchất lượng dịch vụ là không có. Chúng ta bắt đầu xem xét ATM với mô hình tham chiếu B-ISDN vì đây là nơinó được bắt đầu. Mô hình tham chiếu B-ISDN được dựa trên cơ sở mô hình thamchiếu hệ thống giao tiếp mở (OSI) (hãy nhớ chúng tôi đã cập đến điều này ở phầnbáo hiệu số 7 (SS#7), chương 1) và các kết quả đầu tiên dựa trên các chuẩn ISDN.Mô hình B-ISDN kết nối ba mức (hay ba cột): Mức người dùng (U- plane), mứcđiều khiển (C-plane),mức quản lý (M-plane) (hình 7.1). Management Control Plane User Plane Plane Q.2931 LMI, SNMP. VoD, VoIP B-ISUP CMIP TCP/IP, etc SAAL AAL AAL ATM Physical Layer (Sonet, SDH, E1, etc) Hình 7.1 Mô hình B-ISDN Mức điều khiển (C- plane) là nơi chứa điều khiển kết nối; tại đây bạn sẽ thấyQ.2931 và B-ISDN dùng để điều khiển việc thiết lập và giải phóng các kết nối.Mô hình B-ISDN hỗ trợ cả hai chế độ kết nối : kênh ảo chuyển mạch (SVC) vàkênh ảo cố định (PVC). Mức điều khiển (C-plane) chịu trách nhiệm quản lý cácSVC. Các PVC được xây dựng thông qua hoạt động bảo dưỡng và do đó ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: