Danh mục

Homocystein huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 473.79 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Homocysteine và xét nghiệm Hcy huyết thanh là những vấn đề mới còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam đặc biệt là trong bệnh tăng huyết áp. Bài viết trình bày xác định nồng độ Homocysteine huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Homocystein huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện A Thái NguyênTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 HOMOCYSTEIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN * Ngô Thị Hiếu, **Nguyễn Tiến Dũng * Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên; Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên ** TÓM TẮT Homocysteine và xét nghiệm Hcy huyết thanh là những vấn đề mới còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam đặc biệt là trong bệnh tăng huyết áp. Mục tiêu: Xác định nồng độ Homocysteine huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. Kết quả và kết luận: Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp là 19,30 ± 1,5 (µmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê (pTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 2.3. Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê y học sử dụng phần mềm SPSS 11.5,Epi Info 6.0. 2.4. Nghiên cứu tuân theo các qui định về đạo đức trong nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm bệnh nhân tăng huyết áp Tuổi Số bệnh nhân (n) Tỉ lệ (%) Tuổi trung bình ± SD 31 - 49 7 8,1 64,14 ± 17,91 50 - 69 59 67,8 > 70 21 24,1 Tổng 87 100 Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 64,14 ± 17,91. Người caotuổi nhất tham gia nghiên cứu là 97 tuổi, người thấp tuổi nhất là 43 tuổi. Bảng 3.2. Đặc điểm phân độ tăng huyết áp theo giới và các giai đoạn tăng huyết áp Nhóm tuổi Giai Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Tổng số đoạn THA Giai đoạn I Nữ 13 43,3 30 Nam 17 56,7 Giai đoạn II Nữ 9 33,3 27 Nam 18 66,7 Giai đoạn III Nữ 12 40 30 Nam 18 60 Nhận xét: Giới nam có tỷ lệ THA cao hơn hơn giới nữ ở hầu hết các giai đoạn THA(giai đoạn I, II, III). Bảng 3.3. Phân bố giá trị trung bình của Hcy huyết thanh và giá trị trung bìnhcủa huyết áp động mạch của nhóm bệnh và nhóm chứng Giá trị trung bình Nhóm bệnh Nhóm chứng P Huyết áp tâm thu 166,67 ± 23,3 123,4 ± 13,2 < 0,01 Huyết áp tâm trương 95,63 ± 14,36 80,6 ± 10,1 < 0,01 Huyết áp trung bình 119,3 ± 16,1 95,8 ± 11,5 < 0,01 Nồng độ Hcy huyết thanh 19,30 ± 13,92 10,23 ± 0,8 < 0,05 (µmol/L) Nhận xét: Nồng độ Hcy huyết thanh ở nhóm bệnh nhân không có THA là 10,23 ±0,8 (µmol/l). Như vậy nồng độ Hcy ở nhóm bệnh nhân THA (19,30 ± 1,5 (µmol/l)) caohơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (pTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 Chú thích: *: p >0,05. **: p 0,05). Giai đoạn II và III khác nhaucó ý nghĩa thống kê (pTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014người thấp tuổi nhất là 43 tuổi. Giới nam có tỷ lệ THA cao hơn hơn giới nữ ở hầu hết cácgiai đoạn (giai đoạn I, II, III). Theo nghiên cứu của Framingham và NHANES kết luận rằng mức Hcy máu tăng dầntheo tuổi. Nghiên cứu Framingham (2004) trên 1.160 đối tượng, đo nồng độ Hcy máutoàn phần đã đi đến kết luận nồng độ Hcy máu ở nam giới cao hơn nữ giới và tăng dầntheo tuổi. Sự tăng dần theo tuổi xác định có ý nghĩa thống kê (pTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 3 năm 2014 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu bước đầu cho thấy nồng độ Hcy trung bình ở nhóm bệnh nhân THA là19,30 ± 1,5 (µmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê (p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: