Danh mục

Hợp đồng tín dụng phái sinh

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 45.00 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chứng khóan hóa tài sản, bán nợ và bảo lãnh tính dụng giúp ngân hàng hạn chếrui ro tính dụng của danh mục cho vay, đồng thời các hoạt động này cũng hạn chế quymô rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải đối măt. Ví dụ, việc loại bỏ một lượng lớn cáckhỏan nợ khỏi Bảng cân đối kế tóan làm giảm rủi ro tín dụng tương ứng với số vốnnày. Tương tự như vậy, một ngân hàng vừa cho vay sẽ có thể bán ngay khỏan nợ nàycho các nhà đầu tư và theo đó các nhà đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp đồng tín dụng phái sinh I. Hợp đồng tín dụng phái sinh: Chứng khóan hóa tài sản, bán nợ và bảo lãnh tính dụng giúp ngân hàng hạn chếrui ro tính dụng của danh mục cho vay, đồng thời các hoạt động này cũng hạn chế quymô rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải đối măt. Ví dụ, việc loại bỏ một lượng lớn cáckhỏan nợ khỏi Bảng cân đối kế tóan làm giảm rủi ro tín dụng tương ứng với số vốnnày. Tương tự như vậy, một ngân hàng vừa cho vay sẽ có thể bán ngay khỏan nợ nàycho các nhà đầu tư và theo đó các nhà đầu tư sẽ chụi tòan bộ rủi ro của khỏan cho vay. Tuy nhiên nghiệp vụ bán nợ và chứng khóan hóa tài sản nhìn chung không linhhoạt đặc biệt trong trường hợp ngân hàng có nhiều khỏan cho vay với những đặcđiểm khác nhau – như những khỏan cho vay kinh doanh thường không giống nhau vềkế hoạch thanh tóan cũng như về mức độ rủi dự tính. Các công cụ tín dụng phái sinh( credit derivatives) – các hợp đồng tài chính bảo vệ người thụ hưởng trong trườnghợp khỏan nợ không thể được thanh toán- có thể được sử dụng hiệu quả trong việcgiảm rủi ro tính dụng cũng như giảm rủi ro lãi suất ngân hàng. A. Hợp đồng trao đổi tín dụng: (credit swap) Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tính dụng phái sinh là hợp đồng trao đổi tính dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khỏan thanh tóan theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Ví dụ, ngân hàng A và ngân hàng B tìm được một trung gian là công ty bảo hiểm lớn, đồng ý lập một hợp đồng trao đổi tín dụng cho hai bên. Sau đó, ngân hàng A sẽ tiến hành chuyển một lượng tiền , giả sử 100 triệu USD, bao gồm cả lãi và vốn gốc mà ngân hàng thu từ những người vay vốn cho tổ chức trung gian. Tương tự, ngân hàng B cũng chuyển 100 triệu USD giá trị các khỏan thanh tóan nợ cho tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cuối cùng sẽ chuyển những khỏan tiền này cho các bên ký hợp đồng. Thông thường các tổ chức trung gian đều được hưởng một khỏan phí( khỏang 15 điểm cơ sở) cho dịch vụ trung gian mà họ thực hiện. Tổ chức trung gian cũng có thể thực hiện bảo đảm cho các bên về việc hợp đồng sẽ được hòan tất để nhận được những khỏan phí bổ sung. Vậy các bên tham gia hợp đồng trao đổi tín dụng nhận được lợi ích gì? Rõ ràng các ngân hàng có thể nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên hợp đồng trao đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận một khỏan thanh tóan từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường truyền thống duy nhất. Một dạng khác của hợp đồng trao đổi tín dụng hiện được sử dụng phổ biến là Hợp đồng trao đổi tòan bộ thu nhập –Total return swap. Hợp đồng này có thể bao gồm cả những tổ chức tài chính đứng ra bảo đảm cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các khỏan tín dụng của họ. Ví dụ, tổ chức trung gian sẽ đảm bảo cho ngân hàng A có một tỷ lệ thu nhập trên khỏan vay kinh doanh cao hơn mức lãi suất trái phiếu dài hạn của chính phủ là 3%. Như vậy, ngân hàng A đã đổi những khỏan thu nhập rủi ro từ khỏan tín dụng lấy những khỏan thu nhập ổn định hơn. Hợp đồng trao đổi tổng thu nhập có thể được xây dựng trên cơ sở một khỏan cho vay thương mại mà ngân hàng A mới thực hiện. Ngân hàng A sau đóđồng ý thanh tóan cho ngân hàng B tòan bộ các khỏan thu từ món vay này, baogồm cả vốn và lãi và cả những khỏan tăng ( giảm) giá trị thị trowngf của khỏancho vay. Về phần mình, ngân hàng B sẽ cam kết thanh tóan cho ngân hàng A lãisuất LIBOR cộng với một lãi suất bổ sung và thanh tóan cho ngân hàng B mứcgiảm giá thị trường của khỏan cho vay. Về bản chất, ngân hàng B đã chấpnhận tòan bộ rủi ro tín dụng và cả rủi ro lãi suất ( nếu khỏan cho vay có lãisuất thả nổi hay giá trị của khỏan cho vay nhạy cảm với những biến độngtrong lãi suất hị trường ) gắn với khỏan cho vay của ngân hàng A. Điều nàynhư thể ngân hàng B là người cho vay. Hợp đồng này có thể bị chấm dứt sớmnếu như người vay vốn mất khả năng thanh tóan.B. Hợp đồng quyền tín dụng ( credit options). Một công cụ tín dụng phái sinh phổ biến hiện nay được sử dụng làHợp đồng quyền tín dụng. Hợp đồng quyền tín dụng là một công cụ bảo vệngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mứcchi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút. Vídụ, nếu một ngân hàng lo lắng về chất lượng tín dụngcủa một khỏan cho vay100 triệu USD mới thực hiện, ngân hàng sẽ có thể ký hợp đồng quyền tín dụngvới một tổ chức kinh doanh quyền ( option ...

Tài liệu được xem nhiều: