Hợp tác để tiếp cận mọi bệnh nhân lao
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 139.62 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong bảng xếp hạng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Việt Nam xếp thứ 12 trong 22 quốc gia có gánh nặng bệnh tật về lao cao nhất thế giới. Với gánh nặng bệnh tật cao nhưng Việt Nam đã đạt được nhiều thành công đáng kể và các đối tác duy trì cam kết chống lại căn bệnh gây chết người nhưng có thể chữa trị này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp tác để tiếp cận mọi bệnh nhân laoHợp tác để tiếp cận mọi bệnh nhân laoTrong bảng xếp hạng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ViệtNam xếp thứ 12 trong 22 quốc gia có gánh nặng bệnh tật về laocao nhất thế giới. Với gánh nặng bệnh tật cao nhưng Việt Namđã đạt được nhiều thành công đáng kể và các đối tác duy trìcam kết chống lại căn bệnh gây chết người nhưng có thể chữatrị này.Chương trình Phòng chống lao quốc gia ở Việt Nam đã và đang nỗlực chống lại bệnh lao nhiều năm qua. Thông qua việc thực hiệnLiệu pháp điều trị ngắn hạn có kiểm soát trực tiếp (DOTS) là chiếnlược điều trị lao được quốc tế công nhận, Chương trình Phòngchống lao quốc gia đã cải thiện khả năng phát hiện ca bệnh và điềutrị lao trên phạm vi cả nước, mỗi năm đã phát hiện và chữa khỏihàng trăm ngàn bệnh nhân lao các thể. Những nỗ lực trên nhằmkiềm chế tỷ lệ mắc bệnh lao tăng lên, Việt Nam còn nhiều việcphải làm để đạt được Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ thứ 6 là,chặn đứng và giảm tỷ lệ lan truyền bệnh lao vào năm 2015. Để đạtđược mục tiêu này, tất cả mọi người đều phải cùng làm việc để cảithiện nỗ lực phòng chống lao. Đây chính là lý do WHO phê duyệtviệc thực hiện mô hình phối hợp y tế công - tư nhằm phát triển nỗlực ngăn chặn bệnh lao và tiếp cận hiệu quả tất cả những ngườimắc bệnh lao.50% bệnh nhân lao tìm tới cơ sở y tế tư nhân…Ở phần lớn các quốc gia, như ở Việt Nam, thực hiện DOTS vàngăn chặn bệnh lao là trách nhiệm của các chương trình quốc gia.Tuy nhiên, có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏekhông thuộc hệ thống y tế nhà nước. Những bệnh nhân tìm kiếmdịch vụ chăm sóc sức khỏe từ những nhà cung cấp dịch vụ này cónguy cơ nhận dịch vụ chăm sóc và điều trị bệnh lao không theokhuyến cáo của Chương trình chống lao quốc gia, nên có thể dẫnđến hậu quả phát triển lao đa kháng thuốc. Mô hình phối hợp y tếcông-tư tạo cơ hội gặp gỡ và tăng cường hợp tác giữa các nhà cungcấp dịch vụ từ các khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp dịch vụchăm sóc sức khỏe cộng đồng, đồng thời phát triển quan hệ đối táchỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh lao hiệu quả. Việc này mang lạilợi ích cho người cung cấp dịch vụ nhà nước cũng như tư nhân,cho người bệnh và cộng đồng.Từ những năm 1990, khu vực y tế tư nhân ở Việt Nam ngày càngphát triển. Ngày nay, một tỷ lệ đáng kể người dân tìm kiếm dịch vụchăm sóc sức khỏe đầu tiên tại các nhà thuốc và phòng khám tưnhân. Khoảng 1/3 dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cung cấp quahệ thống y tế tư nhân và hơn 1/3 người dân có các triệu chứngbệnh đường hô hấp đến các phòng khám tư nhân để khám và điềutrị. Một tỷ lệ dân số đáng kể, đặc biệt là lao động di dân trái phépvà những người tạm trú không muốn sử dụng dịch vụ tại các cơ sởy tế nhà nước. Tình trạng này càng làm cho Chương trình Phòngchống lao quốc gia gặp khó khăn hơn trong phát hiện và điều trịbệnh lao. Ngoài ra, hầu hết những cộng đồng nghèo nhất không thểchi trả chi phí cho các dịch vụ cung cấp tại các cơ sở y tế tư nhânđăng ký hợp pháp. Do vậy những người này thường có xu hướngsử dụng thuốc rẻ tiền, chất lượng không đảm bảo của những ngườibán thuốc không đăng ký chính thức. Khoảng 50% người bị bệnhlao tìm kiếm dịch vụ đầu tiên tại cơ sở y tế tư nhân và khoảng 40%đơn thuốc điều trị bệnh lao do người cung cấp dịch vụ tư nhân kêđơn.Nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị lao và tăng cườngphát hiện ca bệnh, Chương trình Phòng chống lao quốc gia triểnkhai các hoạt động mô hình phối hợp y tế công-tư trong năm 2004tại tỉnh Hải Dương nhằm tăng cường quan hệ đối tác với khu vực ytế tư nhân trong kiểm soát bệnh lao. Từ năm 2004, Chương trìnhPhòng chống lao quốc gia mở rộng thực hiện mô hình phối hợp ytế công-tư tới 15 tỉnh/thành phố khác. Ban cố vấn mô hình phốihợp y tế công-tư được thành lập và xác định đầu mối liên hệ củamô hình này tại cơ quan Trung ương của Chương trình Phòngchống lao quốc gia nhằm mục tiêu điều phối và quản lý chiến lượcphối hợp y tế công-tư.Nỗ lực phối hợp y tế công-tư của Chương trình Phòng chống laoquốc gia đã cải thiện khả năng phát hiện và điều trị bệnh lao trongcác tỉnh/thành phố tham gia. Từ năm 2008-2009, số cơ sở y tế tưnhân tham gia mô hình phối hợp y tế công-tư tăng gần 2 lần. Trongkhoảng thời gian tương tự, các cơ sở y tế tư nhân đã giới thiệu trên5.000 trường hợp nghi mắc bệnh lao đến các cơ sở y tế nhà nước.Trong số các trường hợp chuyển gửi này đã phát hiện trên 1.400người bị mắc bệnh lao. Tổng cộng, sự đóng góp của mô hình phốihợp y tế công-tư trong phát hiện ca bệnh chiếm khoảng 3% trongtất cả các tỉnh/thành phố tham gia. Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao.Nhiều “nhà” chung tay phối hợp phòng chống laoBên cạnh nỗ lực trong mô hình phối hợp y tế công-tư của Chươngtrình Phòng chống lao quốc gia, các tổ chức khác đang hoạt độngtrong lĩnh vực phòng chống lao ở Việt Nam đã thu hút nhiều nhàcung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tham gia ngăn chặn bệnh lao.Từ năm 2007, PATH - một tổ chức phi lợi nhuậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hợp tác để tiếp cận mọi bệnh nhân laoHợp tác để tiếp cận mọi bệnh nhân laoTrong bảng xếp hạng của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ViệtNam xếp thứ 12 trong 22 quốc gia có gánh nặng bệnh tật về laocao nhất thế giới. Với gánh nặng bệnh tật cao nhưng Việt Namđã đạt được nhiều thành công đáng kể và các đối tác duy trìcam kết chống lại căn bệnh gây chết người nhưng có thể chữatrị này.Chương trình Phòng chống lao quốc gia ở Việt Nam đã và đang nỗlực chống lại bệnh lao nhiều năm qua. Thông qua việc thực hiệnLiệu pháp điều trị ngắn hạn có kiểm soát trực tiếp (DOTS) là chiếnlược điều trị lao được quốc tế công nhận, Chương trình Phòngchống lao quốc gia đã cải thiện khả năng phát hiện ca bệnh và điềutrị lao trên phạm vi cả nước, mỗi năm đã phát hiện và chữa khỏihàng trăm ngàn bệnh nhân lao các thể. Những nỗ lực trên nhằmkiềm chế tỷ lệ mắc bệnh lao tăng lên, Việt Nam còn nhiều việcphải làm để đạt được Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ thứ 6 là,chặn đứng và giảm tỷ lệ lan truyền bệnh lao vào năm 2015. Để đạtđược mục tiêu này, tất cả mọi người đều phải cùng làm việc để cảithiện nỗ lực phòng chống lao. Đây chính là lý do WHO phê duyệtviệc thực hiện mô hình phối hợp y tế công - tư nhằm phát triển nỗlực ngăn chặn bệnh lao và tiếp cận hiệu quả tất cả những ngườimắc bệnh lao.50% bệnh nhân lao tìm tới cơ sở y tế tư nhân…Ở phần lớn các quốc gia, như ở Việt Nam, thực hiện DOTS vàngăn chặn bệnh lao là trách nhiệm của các chương trình quốc gia.Tuy nhiên, có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏekhông thuộc hệ thống y tế nhà nước. Những bệnh nhân tìm kiếmdịch vụ chăm sóc sức khỏe từ những nhà cung cấp dịch vụ này cónguy cơ nhận dịch vụ chăm sóc và điều trị bệnh lao không theokhuyến cáo của Chương trình chống lao quốc gia, nên có thể dẫnđến hậu quả phát triển lao đa kháng thuốc. Mô hình phối hợp y tếcông-tư tạo cơ hội gặp gỡ và tăng cường hợp tác giữa các nhà cungcấp dịch vụ từ các khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp dịch vụchăm sóc sức khỏe cộng đồng, đồng thời phát triển quan hệ đối táchỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh lao hiệu quả. Việc này mang lạilợi ích cho người cung cấp dịch vụ nhà nước cũng như tư nhân,cho người bệnh và cộng đồng.Từ những năm 1990, khu vực y tế tư nhân ở Việt Nam ngày càngphát triển. Ngày nay, một tỷ lệ đáng kể người dân tìm kiếm dịch vụchăm sóc sức khỏe đầu tiên tại các nhà thuốc và phòng khám tưnhân. Khoảng 1/3 dịch vụ chăm sóc sức khỏe được cung cấp quahệ thống y tế tư nhân và hơn 1/3 người dân có các triệu chứngbệnh đường hô hấp đến các phòng khám tư nhân để khám và điềutrị. Một tỷ lệ dân số đáng kể, đặc biệt là lao động di dân trái phépvà những người tạm trú không muốn sử dụng dịch vụ tại các cơ sởy tế nhà nước. Tình trạng này càng làm cho Chương trình Phòngchống lao quốc gia gặp khó khăn hơn trong phát hiện và điều trịbệnh lao. Ngoài ra, hầu hết những cộng đồng nghèo nhất không thểchi trả chi phí cho các dịch vụ cung cấp tại các cơ sở y tế tư nhânđăng ký hợp pháp. Do vậy những người này thường có xu hướngsử dụng thuốc rẻ tiền, chất lượng không đảm bảo của những ngườibán thuốc không đăng ký chính thức. Khoảng 50% người bị bệnhlao tìm kiếm dịch vụ đầu tiên tại cơ sở y tế tư nhân và khoảng 40%đơn thuốc điều trị bệnh lao do người cung cấp dịch vụ tư nhân kêđơn.Nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị lao và tăng cườngphát hiện ca bệnh, Chương trình Phòng chống lao quốc gia triểnkhai các hoạt động mô hình phối hợp y tế công-tư trong năm 2004tại tỉnh Hải Dương nhằm tăng cường quan hệ đối tác với khu vực ytế tư nhân trong kiểm soát bệnh lao. Từ năm 2004, Chương trìnhPhòng chống lao quốc gia mở rộng thực hiện mô hình phối hợp ytế công-tư tới 15 tỉnh/thành phố khác. Ban cố vấn mô hình phốihợp y tế công-tư được thành lập và xác định đầu mối liên hệ củamô hình này tại cơ quan Trung ương của Chương trình Phòngchống lao quốc gia nhằm mục tiêu điều phối và quản lý chiến lượcphối hợp y tế công-tư.Nỗ lực phối hợp y tế công-tư của Chương trình Phòng chống laoquốc gia đã cải thiện khả năng phát hiện và điều trị bệnh lao trongcác tỉnh/thành phố tham gia. Từ năm 2008-2009, số cơ sở y tế tưnhân tham gia mô hình phối hợp y tế công-tư tăng gần 2 lần. Trongkhoảng thời gian tương tự, các cơ sở y tế tư nhân đã giới thiệu trên5.000 trường hợp nghi mắc bệnh lao đến các cơ sở y tế nhà nước.Trong số các trường hợp chuyển gửi này đã phát hiện trên 1.400người bị mắc bệnh lao. Tổng cộng, sự đóng góp của mô hình phốihợp y tế công-tư trong phát hiện ca bệnh chiếm khoảng 3% trongtất cả các tỉnh/thành phố tham gia. Xét nghiệm tìm vi khuẩn lao.Nhiều “nhà” chung tay phối hợp phòng chống laoBên cạnh nỗ lực trong mô hình phối hợp y tế công-tư của Chươngtrình Phòng chống lao quốc gia, các tổ chức khác đang hoạt độngtrong lĩnh vực phòng chống lao ở Việt Nam đã thu hút nhiều nhàcung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tham gia ngăn chặn bệnh lao.Từ năm 2007, PATH - một tổ chức phi lợi nhuậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tại liệu y học y hoc nghiên cứu y học y học dân tộcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0