Danh mục

Hormone Kích Thích Chế Tạo và Điều Hòa Hồng Huyết Cầu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 97.71 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Erythropoietin (EPO) là một 30,400 dalton glycoprotein có nhiệm vụ điều hòa sản xuất hồng huyết cầu. Trong người, EPO tạo nên với 90% ở trong mô ống của thận, 10% trong gan, và trong bào thai. EPO liên kết với thụ thể ngoài mặt của tế bào erythroid progenitor chứa một chuỗi p66, khi bị kích thích protein p66 trở nên năng hoạt. Thụ thể EPO năng hoạt này tạo nên JAK2 tyrosine kinase, chất này tiến tới chuyển hóa phospho tyrosine của thụ thể EPO và nhiều protein khác. Sư nối kết với thụ thể EPO này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hormone Kích Thích Chế Tạo và Điều Hòa Hồng Huyết Cầu Hormone Kích Thích Chế Tạo và Điều Hòa Hồng Huyết Cầu Erythropoietin (EPO) là một 30,400 dalton glycoprotein có nhiệmvụ điều hòa sản xuất hồng huyết cầu. Trong người, EPO tạo nên với 90% ởtrong mô ống của thận, 10% trong gan, và trong bào thai. EPO liên kết vớithụ thể ngoài mặt của tế bào erythroid progenitor chứa một chuỗi p66, khi bịkích thích protein p66 trở nên năng hoạt. Thụ thể EPO năng hoạt này tạo nênJAK2 tyrosine kinase, chất này tiến tới chuyển hóa phospho tyrosine của thụthể EPO và nhiều protein khác. Sư nối kết với thụ thể EPO này làm tănghoạt tính của pathway Ras/mitogen-activated kinase liên quan đến tạo thêmmô, phosphatidylinositol 3- kinase, và yếu tố ghi chép STATS 1,3, 5A và5B. EPO có nhiệm vụ cứu mô hồng cầu khỏi tự hủy (apoptosis) để kéosống dài thêm cho mô máu, EPO tác động hỗ trợ cùng với nhiều yếu tố tăngtrưởng (SCF, GM-CSF, 1L- 3, và IGF- 1) tạo nên mô hồng cầu trưởngthành. Tiến trình EPO tùy thuộc vào điều hòa oxygen đã được giả định làkiểm soát bởi một yếu tố gọi là hypoxia-inducible transcription factor (HIF-1). Tác dụng khác của EPO gồm tùy thuộc vào hematocrit, vào huyết ápcao do co thắt mạch, tăng số nội mô, điều hòa mô renin, thay đổi củaprostaglandins trong mô mạch, kích thích tạo mạch (angiogenesis), kíchthích tăng trưởng nội mô và mô trơn mạch. Recombinant human EPO (rHuEPO) được dùng từ năm 1986 và đượcchính thức áp dụng cho bệnh nhân bị thận suy kinh niên từ năm 1989. Bắtđầu từ đó, rHuEPO được dùng cho trị thiếu máu do nhiễm HIV và trị liệuvới zidovudine (1990). Cho đến năm 1993 thì rHuEPO dược dùng trị liệu thiếu máu với bệnhnhân bị ung thư đang trị liệu với hóa chất (non-myeloid malignancies due tochemotherapy). Ngoài ra rHuEPO còn được dùng để trị bênh nhân phải quagiải phẫu, và những người cho máu. Tất cả gồm ba loại recombinant erythropoietin, epoetin alpha, epoetinbeta, và epoetin gamma, mỗi loại có cùng chung một sắp xếp amino acidnhưng khác nhau qua cách thức phân hóa đường (glycosylation). Ngoài Epogen, còn có darbepoetin (Aranesp) cũng là một thuốc kíchthích thành lập erythro- -poietin (erythropoiesis-stimulating factor). So sánhvới rHuEPO, Aranesp có chứa nhiếu carbohydrate hơn (52% so với 40%),có thới gian bán hủy dài hơn, chuỗi amio acid khác với rHuEPO ở năm vị trívà đã được tường trình là duy trì được mức hemoglobin hiệu nghiệm nhưbệnh nhân suy thận dùng rHuEPO, nhưng có điểm lợi hơn là tần số dùng íthơn. Thuốc rHuEPO và darbepoetin đã được chính thức khuyến cáo là cấmdùng cho những thể thao gia tranh tài vì lý do sự sản xuất quá độ hồng cầucó thể gây nên cơ hội đông máu cục và có thể gây nên đông cục nghẽn mạchtrong tĩnh mạch, trong động mạch vành, và trong não Vì Epo là thuốc có tác dụng ngắn hạn, tần số dùng thường là hai hayba ngày trong một tuần trong một số lớn bệnh nhân bị suy thận trong giaiđoạn chót phải làm thẩm tách, nên từ khi darbepoetin được lưu hành thìtrong nhà thương hầu hết đều cho dùng darbepoetin thay thế Epo. Khi một bệnh nhân đang dùng epo cần đổi sang darbepoetin thì tổngsố units epo cho một tuần sẽ được chuyển sang số microgram darbepoietincho một tuần theo bảng hướng dẫn như sau: Liều Epo Liều Aranesp hàng(units/tuần) tuần (mcg/tuần) /= 90000 200 Khi he moglobin (Hbg) tăng gần đến 12 g/dL thì liều nên giảm xuống25% Khi Hbg tăng lên hơn 1g.dL trong hai tuần thì liều nên giảm 25%. Khi Hgb tiếp tục tăng thì nên ngưng đến khi Hgb xuống dần thì vàcho dùng lại với liều giảm xuống 25%. Trịnh Nguyễn Đàm Giang

Tài liệu được xem nhiều: