Hư từ 之chi trong tiếng Hán hiện đại
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 458.37 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đi sâu phân tích đối chiếu sự giống và khác nhau giữa之chi trong tiếng Hán hiện đại và từ tương đương với nó, qua đó vận dụng vào việc chuyển dịch những cụm từ có liên quan từ tiếng Việt sang tiếng Hán, nhằm tiếp cận với phong cách bút ngữ của người bản ngữ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hư từ 之chi trong tiếng Hán hiện đạiTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 32, Số 3 (2016) 21-27Hư từ 之chi trong tiếng Hán hiện đạiPhạm Ngọc Hàm*Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận bài ngày 01 tháng 04 năm 2016Chỉnh sửa ngày 18 tháng 08 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 29 tháng 08 năm 2016Tóm tắt: Tiếng Hán hiện đại còn lưu giữ một số hư từ văn ngôn thường dùng, kết hợp với hư từtương đương mới xuất hiện trong tiếng Hán hiện đại, giúp cho người sử dụng có thêm lựa chọn.Hư từ chi là một ví dụ tiêu biểu. Hư từ chi thường sử dụng trong văn bản viết. Trường hợp làtrợ từ kết cấu thì chi tương đương với đích, nhưng không phải bất cứ trường hợp nào, hai từcũng có thể thay thế cho nhau. Trong bài viết này, trên cơ sở điểm qua đôi nét về hư từ chi trongtiếng Hán cổ đại, chúng tôi đi sâu phân tích đối chiếu sự giống và khác nhau giữa chi trong tiếngHán hiện đại và từ tương đương với nó, qua đó vận dụng vào việc chuyển dịch những cụm từ cóliên quan từ tiếng Việt sang tiếng Hán, nhằm tiếp cận với phong cách bút ngữ của người bản ngữ.之之之的之Từ khóa: Tiếng Hán hiện đại, hư từ之之chi, biểu đạt.1. Đặt vấn đề∗đại vẫn được sử dụng với tần số khá lớn vàmang đậm phong cách bút ngữ. chi chủ yếuđược dùng làm trợ từ kết cấu, tương đươngvới đích, nhưng không phải bất cứ trường hợpnào, hai từ này cũng có thể thay thế cho nhau.Ngoài ra, chi là đại từ cũng thường gặp trongcác văn bản viết. Tuy nhiên, dù là trợ từ hay đạitừ, chi nhìn chung đều phải được đặt trongđiều kiện sắc thái bút ngữ rõ nét, đòi hỏi sự kếthợp với đoạn văn, câu văn trên và dưới, thậmchí là các từ kết hợp với nó ngay trong một cụmtừ phải có sự nhất quán cao về phong cách.Cũng như bất cứ ngôn ngữ nào khác, tiếngHán không phải nhất thành bất biến mà trongquá trình phát triển, đã có những thay đổi vềmọi phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ phápvà cả văn tự cũng đã trải qua nhiều lần cải cách,ngày càng trở nên đường nét hóa, đơn giản hơn.Trong quá trình phát triển lâu dài đó, có thể nói,từ tiếng Hán cổ đại chuyển hóa thành tiếng Hánhiện đại là một bước ngoặt rất lớn. Đồng thờivới việc xuất hiện nhiều từ ngữ mới và xuhướng song tiết hóa về mặt từ vựng, một số yếutố văn ngôn, nhất là hư từ còn được sử dụng,cùng với hư từ tương đương trong tiếng Hánhiện đại giúp cho người sử dụng có thêm khônggian lựa chọn. Hư từ chi trong tiếng Hán hiện的之之之之Trên cơ sở điểm qua đôi nét về hư từ chitrong tiếng Hán cổ đại, chúng tôi đi sâu phântích, so sánh, chỉ ra sự giống và khác nhaugiữa chi trong tiếng Hán hiện đại và cách biểuđạt tương đương. Từ đó vận dụng vào việcchuyển dịch những cụm từ có liên quan từ tiếngViệt sang tiếng Hán, nhằm giúp cho người học之之_______∗ĐT.: 84-904123803Email: phamngochamnnvhtq@gmail.com21P.N. Hàm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 32, Số 3 (2016) 21-2722tiếng Hán nâng cao trình độ biểu đạt, tiếp cậnđược với phong cách bút ngữ của người bản ngữ.2. Đôi nét về hư từcổ đại之chi trong tiếng Hán之Hư từ chi trong tiếng Hán cổ đại là một từkiêm loại, vừa có thể làm động từ, đại từ, vừacó thể làm trợ từ. Trường hợp làm trợ từ có thểđảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau như trợ từkết cấu, dùng để nối kết định ngữ với danh từtrung tâm, hoặc làm mất tính độc lập của mộtcụm chủ vị.chi làm trợ từ kết cấu là trường hợp phổbiến nhất. Về mặt từ vựng, từ đơn âm tiết trongtiếng Hán cổ đại chiếm đa số, do đó, trong cáccấu trúc định ngữ kết nối với trung tâm ngữ cóchứa chi thì trung tâm ngữ thường là từ đơnâm tiết. Định ngữ có thể là một từ đơn,như:nhân chi sơ;Thục chi bỉ;quân chi mỹ;Thục bỉ chităng;đạiđạochihành;Tiên vương chi chế;thamquốc chi nhất;tường tự chi giáo;vương đạo chi thủy… Trong những vídụ trên, trung tâm ngữ có khi là danh từ, có khilà động từ, tính từ. Tuy nhiên, danh từ làmtrung tâm thường gặp hơn. Các trường hợpkhác đều đã được danh từ hóa, chi đóng vaitrò là trợ từ kết nối định ngữ với trung tâm ngữthành một cụm từ và nhìn chung không thể lượcbỏ được trợ từ. Cũng có một số rất ít trườnghợp trung tâm ngữ là từ hoặc cụm từ đa âm tiết.Ví dụ:huống quân chi sủng(1)đệ hồ? (Trịnh Bá khắc Đoạn vu Yển)Trong ví dụ trên,sủng đệ có thể coi làtừ, cũng có thể coi là cụm từ, kết hợp vớiquân là một từ đơn âm tiết làm định ngữ, tạothành cụm từ 4 âm tiết quân chi sủng đệ.之之人之初蜀之鄙君之美蜀鄙之僧大道之行先王之制参国之一庠序之教王道之始之君况君之宠弟乎?宠弟岁寒, 然后知松柏之后凋也松柏Trong câuTuế hàn, nhiên hậu tri tùng bách chi hậu điêudã (Luận ngữ),tùng bách là cụm từ hai âm后凋tiết kết cấu song song nối kết vớihậu điêucũng là cụm từ hai âm tiết, nhưng kết cấu làtrạng- trung, chi nối kết chúng thành cụm từnăm âm tiết nhưng trong đó lại có sự cân xứngvề mặt âm tiết giữa định ngữ và trung tâm.Những trường hợp trung tâm ngữ là cụm từba âm tiết trở lên càng ít gặp. Ví dụ:Thành(2)bắc Từ công, Tề quốc chi mỹ lệ giả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hư từ 之chi trong tiếng Hán hiện đạiTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 32, Số 3 (2016) 21-27Hư từ 之chi trong tiếng Hán hiện đạiPhạm Ngọc Hàm*Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Trung Quốc, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN,Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamNhận bài ngày 01 tháng 04 năm 2016Chỉnh sửa ngày 18 tháng 08 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 29 tháng 08 năm 2016Tóm tắt: Tiếng Hán hiện đại còn lưu giữ một số hư từ văn ngôn thường dùng, kết hợp với hư từtương đương mới xuất hiện trong tiếng Hán hiện đại, giúp cho người sử dụng có thêm lựa chọn.Hư từ chi là một ví dụ tiêu biểu. Hư từ chi thường sử dụng trong văn bản viết. Trường hợp làtrợ từ kết cấu thì chi tương đương với đích, nhưng không phải bất cứ trường hợp nào, hai từcũng có thể thay thế cho nhau. Trong bài viết này, trên cơ sở điểm qua đôi nét về hư từ chi trongtiếng Hán cổ đại, chúng tôi đi sâu phân tích đối chiếu sự giống và khác nhau giữa chi trong tiếngHán hiện đại và từ tương đương với nó, qua đó vận dụng vào việc chuyển dịch những cụm từ cóliên quan từ tiếng Việt sang tiếng Hán, nhằm tiếp cận với phong cách bút ngữ của người bản ngữ.之之之的之Từ khóa: Tiếng Hán hiện đại, hư từ之之chi, biểu đạt.1. Đặt vấn đề∗đại vẫn được sử dụng với tần số khá lớn vàmang đậm phong cách bút ngữ. chi chủ yếuđược dùng làm trợ từ kết cấu, tương đươngvới đích, nhưng không phải bất cứ trường hợpnào, hai từ này cũng có thể thay thế cho nhau.Ngoài ra, chi là đại từ cũng thường gặp trongcác văn bản viết. Tuy nhiên, dù là trợ từ hay đạitừ, chi nhìn chung đều phải được đặt trongđiều kiện sắc thái bút ngữ rõ nét, đòi hỏi sự kếthợp với đoạn văn, câu văn trên và dưới, thậmchí là các từ kết hợp với nó ngay trong một cụmtừ phải có sự nhất quán cao về phong cách.Cũng như bất cứ ngôn ngữ nào khác, tiếngHán không phải nhất thành bất biến mà trongquá trình phát triển, đã có những thay đổi vềmọi phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ phápvà cả văn tự cũng đã trải qua nhiều lần cải cách,ngày càng trở nên đường nét hóa, đơn giản hơn.Trong quá trình phát triển lâu dài đó, có thể nói,từ tiếng Hán cổ đại chuyển hóa thành tiếng Hánhiện đại là một bước ngoặt rất lớn. Đồng thờivới việc xuất hiện nhiều từ ngữ mới và xuhướng song tiết hóa về mặt từ vựng, một số yếutố văn ngôn, nhất là hư từ còn được sử dụng,cùng với hư từ tương đương trong tiếng Hánhiện đại giúp cho người sử dụng có thêm khônggian lựa chọn. Hư từ chi trong tiếng Hán hiện的之之之之Trên cơ sở điểm qua đôi nét về hư từ chitrong tiếng Hán cổ đại, chúng tôi đi sâu phântích, so sánh, chỉ ra sự giống và khác nhaugiữa chi trong tiếng Hán hiện đại và cách biểuđạt tương đương. Từ đó vận dụng vào việcchuyển dịch những cụm từ có liên quan từ tiếngViệt sang tiếng Hán, nhằm giúp cho người học之之_______∗ĐT.: 84-904123803Email: phamngochamnnvhtq@gmail.com21P.N. Hàm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Nước ngoài, Tập 32, Số 3 (2016) 21-2722tiếng Hán nâng cao trình độ biểu đạt, tiếp cậnđược với phong cách bút ngữ của người bản ngữ.2. Đôi nét về hư từcổ đại之chi trong tiếng Hán之Hư từ chi trong tiếng Hán cổ đại là một từkiêm loại, vừa có thể làm động từ, đại từ, vừacó thể làm trợ từ. Trường hợp làm trợ từ có thểđảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau như trợ từkết cấu, dùng để nối kết định ngữ với danh từtrung tâm, hoặc làm mất tính độc lập của mộtcụm chủ vị.chi làm trợ từ kết cấu là trường hợp phổbiến nhất. Về mặt từ vựng, từ đơn âm tiết trongtiếng Hán cổ đại chiếm đa số, do đó, trong cáccấu trúc định ngữ kết nối với trung tâm ngữ cóchứa chi thì trung tâm ngữ thường là từ đơnâm tiết. Định ngữ có thể là một từ đơn,như:nhân chi sơ;Thục chi bỉ;quân chi mỹ;Thục bỉ chităng;đạiđạochihành;Tiên vương chi chế;thamquốc chi nhất;tường tự chi giáo;vương đạo chi thủy… Trong những vídụ trên, trung tâm ngữ có khi là danh từ, có khilà động từ, tính từ. Tuy nhiên, danh từ làmtrung tâm thường gặp hơn. Các trường hợpkhác đều đã được danh từ hóa, chi đóng vaitrò là trợ từ kết nối định ngữ với trung tâm ngữthành một cụm từ và nhìn chung không thể lượcbỏ được trợ từ. Cũng có một số rất ít trườnghợp trung tâm ngữ là từ hoặc cụm từ đa âm tiết.Ví dụ:huống quân chi sủng(1)đệ hồ? (Trịnh Bá khắc Đoạn vu Yển)Trong ví dụ trên,sủng đệ có thể coi làtừ, cũng có thể coi là cụm từ, kết hợp vớiquân là một từ đơn âm tiết làm định ngữ, tạothành cụm từ 4 âm tiết quân chi sủng đệ.之之人之初蜀之鄙君之美蜀鄙之僧大道之行先王之制参国之一庠序之教王道之始之君况君之宠弟乎?宠弟岁寒, 然后知松柏之后凋也松柏Trong câuTuế hàn, nhiên hậu tri tùng bách chi hậu điêudã (Luận ngữ),tùng bách là cụm từ hai âm后凋tiết kết cấu song song nối kết vớihậu điêucũng là cụm từ hai âm tiết, nhưng kết cấu làtrạng- trung, chi nối kết chúng thành cụm từnăm âm tiết nhưng trong đó lại có sự cân xứngvề mặt âm tiết giữa định ngữ và trung tâm.Những trường hợp trung tâm ngữ là cụm từba âm tiết trở lên càng ít gặp. Ví dụ:Thành(2)bắc Từ công, Tề quốc chi mỹ lệ giả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nước ngoài Tạp chí khoa học Tiếng Hán hiện đại Hư từ 之chi Phong cách bút ngữ của người bản ngữGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 299 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 233 0 0
-
10 trang 213 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 207 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 202 0 0 -
9 trang 167 0 0