Danh mục

Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây dược liệu: Phần 2

Số trang: 143      Loại file: pdf      Dung lượng: 6.60 MB      Lượt xem: 41      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 38,000 VND Tải xuống file đầy đủ (143 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phần 2 của ebook "Kỹ thuật trồng cây thuốc" cung cấp một số thông tin cơ bản về vùng trồng, điều kiện sinh thái đặc trưng của từng cây thuốc giúp cho việc quy hoạch và phát triển vùng trồng, sản xuất dược liệu ở quy mô công nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo phần 2 của ebook để biết thêm các nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây dược liệu: Phần 2 CỐI XAY Tên khoa học: Abutilon indicum (L.) Sweet. Họ: Bông (Malvaceae). Tên khác: Quýnh ma, kim hoa thảo. Tên vị thuốc: Cối xay. Cây và hoa cối xay Phần I: Đặc điểm chung 1. Nguồn gốc, phân bố Cối xay phân bố rải rác khắp các vùng nhiệt đới, ôn đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm, ở Việt Nam cối xay mọc hoang dại rải rác ở hầu hết các tỉnh, từ vùng đồng bằng ven biển đến trung du và cả vùng núi thấp (dưới 600 m). 2. Đặc điểm thực vật Cây nhỏ mọc thành bụi, sống lâu năm, cao 1,0 - 1,5 m. Cành hình trụ phủ lông nhỏ, mềm hình sao. Lá mọc so le có cuống dài, hình 143 tim, đầu nhọn, mép khía răng hai mặt có lông mềm, mặt dưới mầu trắng xám, gân chính 5 - 7, lá kèm hình chỉ. Hoa mầu vàng mọc riêng lẻ ở kẽ lá; cuống dài có đốt gấp khúc; đài có lông ngắn ở mặt ngoài, lông dài ở mặt trong, hình tam giác, mầu tro, cánh hoa hình tam giác ngược hay hình nêm; nhị nhiều tụ tập trên một trụ có lông dày ở gốc; bầu có lông, gồm khoảng 20 lá noãn. Quả do nhiều nang hợp lại, xếp sít nhau giống cái cối xay, nang có lông ở phần lưng và có mỏ nhọn, cong ở đầu; hạt hình thận nhẵn, mầu đen nhạt. Mùa hoa tháng 2 - 3; mùa quả hạt tháng 4 - 6. 3. Điều kiện sinh thái Cây cối xay ưa ẩm, ưa sáng. Cây sinh trưởng phát triển mạnh vào mùa xuân, hè, rụng lá vào mùa đông, quả già tự mở, bộ rễ phát triển rộng. Cây có khả năng thích nghi tốt với các vùng khí hậu ở nước ta. 4. Giá trị làm thuốc Bộ phận sử dụng: Phần trên mặt đất của cối xay đã phơi hoặc sấy khô. Dược liệu gồm những đoạn thân, cành, lá và quả. Công dụng: Theo kinh nghiệm dân gian, lá, thân, quả có tác dụng chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, bạch đới, rắn cắn, chữa vàng da, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc, chữa mụn nhọt, điều trị đau viêm khớp, viêm tuyến mang tai truyền nhiễm, tật điếc, đau tai, ù tai. Ngày dùng 8 đến 12g, dạng thuốc sắc. Phần II: Kỹ thuật trồng trọt 1. Chọn vùng trồng Cây cối xay trồng được ở nhiều nơi, trên nhiều loại đất khác nhau, đất cao, thoát nước tốt. Có thể trồng ở vùng đồng bằng, trung du miền núi và ven biển. Là cây ưa sáng và có thể chịu bóng vì thế có thể trồng xen với một số loại cây ăn quả hoặc cây công nghiệp khi chưa khép tán. Là cây ưa ẩm và sinh trưởng phát triển mạnh ở nhiệt độ từ 25 - 35oC, đất có pH từ 5 - 8. 144 2. Giống và kỹ thuật làm giống Cây cối xay được nhân giống bằng hạt, gieo vào tháng 2, 3 trong vườn ươm sau đó đánh cây con đi trồng. Lượng giống cho 1ha gieo thẳng từ 3 - 4 kg hạt giống. Kỹ thuật nhân giống Hạt giống có thể gieo trực tiếp vào hốc đã định sẵn mật độ khoảng cách hoặc gieo vườn ươm. - Nếu gieo hạt trực tiếp vào hốc, thường gieo 3 - 4 hạt/hốc. Khi cây cao 20 - 30cm tiến hành tỉa chỉ để lại 1 - 2 cây/hốc. (Chọn các cây khỏe mạnh, không sâu bệnh). - Gieo hạt trong vườn ươm: Đất gieo hạt giống phải sạch cỏ dại, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi, chiều rộng 1- 1,2m, chiều cao 20 - 25 cm, gạt phẳng đất và đập nhỏ. Trước khi gieo, hạt được xử lý bằng nước ấm 40oC trong 60 phút, vớt ra để ráo và đem gieo. Hạt được gieo đều trên mặt luống, phủ một lớp đất bột 0,5 cm, sau đó phủ rơm rạ, tưới giữ ẩm trong 5 - 7 ngày đến khi cây mọc mầm. Hạt giống cối xay sau gieo ở vườm ươm 20 - 30 ngày, cây cao 20 - 25 cm có thể đánh trồng ra ruộng. Lượng giống cần 15 - 20 kg/ha, vườn ươm đủ trồng cho 4-5 ha dược liệu. 3. Thời vụ trồng Thời vụ trồng thích hợp vào tháng 2 - tháng 4 hàng năm. 4. Kỹ thuật làm đất Đất cày bừa nhỏ, nhặt sạch cỏ dại, làm luống rộng 70 - 120 cm. Yêu cầu luống phải thoát nước tốt tránh để ngập úng (nếu bị ngập nước 1 - 2 ngày cây sẽ bị chết). 5. Mật độ, khoảng cách Mật độ: 40.000 cây/ha. Khoảng cách trồng: 50 x 50 cm (2 hàng/luống). 145 6. Phân bón và kỹ thuật bón phân Lượng phân bón Lượng phân/ Tỷ lệ bón (%) Lượng Loại phân sào Bắc Bón Bón phân/ha/năm (kg) bộ/năm (kg) lót thúc Phân chuồng 10.000 - 12.000 370 - 444 100 - Phân vi sinh 1.000 - 1.200 37 - 44 30 70 NPK 15:15:15 350 - 500 13 - 18,5 - 100 Thời kỳ bón - Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + 1/3 phân hữu cơ vi sinh trộn và rải đều trên ruộng trước khi lên luống. - Bón thúc: Chia làm 3 lần bón. + Bón lần 1: Sau trồng 15 - 20 ngày bón phân NPK với lượng 54 - 81kg/ha (2 - 3 kg/ sào Bắc bộ). + Bón lần 2: Bón sau khi thu hoạch lần 1 (sau trồng 80 - 90 ngày): bón NPK với lượng 135 - 190 kg/ha (5 - 7 kg/sào Bắc bộ) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: