Danh mục

hướng dẫn thẩm định khách hàng

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 59.00 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc thẩm định khách hàng xin cấp tín dụng của cán bộ thẩm định nhằm để xem xét khách hàng cóđủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, cókhả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư không
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
hướng dẫn thẩm định khách hàngHƯỚNG DẪN THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNGI. Mục đích thẩm định khách hàng:Việc thẩm định khách hàng xin cấp tín dụng của cán bộ thẩm định nhằm để xem xét khách hàng cóđủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, cókhả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư khôngII. Phương pháp thẩm địnhNgoài việc kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin cấp tín dụng do khách hàng cung cấp, cán bộthẩm định phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng để việcđánh giá, phân tích được toàn diện.Các nguồn thông tin chính bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin do cán bộ thẩm địnhtự điều tra từ các nguồn thông tin khác (mạng thông tin tín dụng, phương tiện truyền thông, từ cácBộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề, các đơn vị có quan hệ với khách hàng ...)III. Nội dung thẩm định khách hàng:1. Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàngKhách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật, phải có đủ hồsơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của pháp luật hiện hành.Đối với các khách hàng xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính pháp lý của người đạidiện pháp nhân theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp, theo yêu cầu của loại hìnhcấp tín dụng, phải xem khách hàng có thoả mãn các điều kiện thuộc đối tượng cấp tín dụng haykhông.2. Đánh giá năng lực tài chính của khách hàngĐánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư nhằm xác định sức mạnh về tài chính, khảnăng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng,chủ đầu tư. Ngoài ra còn phải xác định số vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào dự án đầu tư xinvay vốn theo quy định cho vay của TCB.Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá, không thể đưa ratất cả các chỉ tiêu, mà chỉ giới thiệu một số chỉ tiêu then chốt mang tính hướng dẫn khi đánh giá,phân tích. Khi xem xét, đánh giá đối với từng khách hàng, chủ đầu tư cụ thể, cán bộ thẩm định lựachọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng, chủ đầu tư để phân tích.Việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng dựa trên mọi nguồn thông tin liên quan đến tàichính của khách hàng. Cơ sở chính để phân tích, đánh giá là các báo cáo tài chính của khách hàng,chủ đầu tư được lập theo quy định (trong 02 năm gần nhất và/hoặc những quý gần nhất). Việcđánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư được thông qua các nội dung chính sau:2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của khách hàng: Thông qua xem xét: tổng nguồn vốn,cơ cấu nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng:Các chỉ tiêu đánh giá gồm:a/ Tỷ suất doanh lợi ròng: Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần.Tỷ số này phản ánh số lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu bán hàng, cho biết năng lực kinhdoanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất này càng cao càng tốt. Sửdụng tỷ số này để so sánh với tỷ suất trung bình của ngành.b/ Tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản (ROA): Lợi nhuận trước thuế / Tổng tài sản.Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngược lại.c/ Tỷ suất về khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sởhữu.Cho biết mức lợi nhuận đạt được trên 1 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ (một đồng vốn chủ sở hữutạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận). Tỷ suất này càng cao càng tốt và ít nhất phải cao hơn lãi suất vaytrong kỳ (tuy nhiên cần lưu ý trong trường hợp khách hàng có vốn chủ sở hữu quá nhỏ thì tỷ số nàycó thể cao nhưng lại tiềm ẩn rủi ro lớn).d/ Tỷ suất sử dụng tài sản cố định: Doanh thu thuần / Tài sản cố địnhTỷ suất này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số này càng cao càng tốt. Khi đánh giá,cán bộ thẩm định cần phải so sánh với từng ngành nghề. Nếu thấp hơn so với mức trung bình trongtừng ngành nghề cần phải tìm hiểu nguyên nhân và cẩn trọng trong việc cho khách hàng vay vốnđầu tư mở rộng, nâng công suất vì đang sử dụng tài sản cố định không hiệu quả.e/ Tốc độ, cơ cấu tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận năm sau so với năm trước.2.3 Khả năng tự chủ tài chính:Các chỉ tiêu đánh giá gồm:a/ Tỷ số nợ: Tổng số nợ phải trả / Tổng nguồn vốnCho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn.b/ Tỷ lệ đòn cân nợ: Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở hữuPhản ánh quan hệ giữa tài sản được tài trợ bằng nguồn nợ bên ngoài và được tài trợ bằng vốn tựcó. Tỷ lệ này càng thấp càng an toàn cho bên cho vay.c/ Hệ số tự tài trợ: Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốnThể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của doanh nghiệp trong kinh doanh. Đốivới các Ngân hàng, tỷ suất này của khách hàng càng cao càng tốt, nhưng tối thiểu phải 30% mới gọilà có khả năng tự chủ về tài chínhd/ Hệ số về khả năng trả lãi của khách hàng: (Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay trong kỳ) / Lãivay trong kỳ.Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận để trả lãi của khách hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng trảlãi vay của khách hàng càng an toàn.- Các chỉ tiêu cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp:+ Tài sản cố định / Tổng tài sản+ Tài sản cố định / Vốn chủ sở hữu+ Tài sản lưu động / Tổng tài sảnCho biết cơ cấu vốn có hợp lý hay không.2.4 Khả năng thanh khoản:Các chỉ tiêu đánh giá gồm:a/ Thước đo tiền mặt: Tồn quỹ bình quân + những tài sản lưu động, đầu tư tài chính ngắn hạn cóthể bán chuyền thành tiền dễ dàng.Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên, nếu bằng hoặc lớn hơn tổngsố nợ phải thanh toán thường xuyên hàng tháng là tốt.b/ Hệ số về khả năng thanh toán ngắn hạn: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / Tổng nợngắn hạn.Cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các khoản nợ ngắn hạn (một đồng tàisản nợ ngắn hạn được đảm bảo hoàn trả bằng bao nhiêu đồng tài sản lưu ...

Tài liệu được xem nhiều: