Hướng tới một phác đồ xử trí viêm túi thừa đại tràng phải
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 362.24 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm túi thừa đại tràng phải hiếm gặp ở các nước Phương Tây nhưng lại thường gặp ở các nước Châu Á. Hiện chỉ có các hướng dẫn điều trị cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng trái. Còn nhiều tranh cãi trong việc đầu là điều trị tối ưu cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải: Điều trị bảo tồn, cắt túi thừa hay cắt đại tràng phải? Nghiên cứu này nhằm mục tiêu thiết lập một số hướng dẫn điều trị đối với bệnh viêm túi thừa đại tràng phải.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng tới một phác đồ xử trí viêm túi thừa đại tràng phải Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học HƯỚNG TỚI MỘT PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG PHẢI Lê Huy Lưu*, Võ Thị Hồng Yến**, Đỗ Thị Thu Phương**, Bùi Khắc Vũ**, Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Văn Hải* TÓM TẮT Mục tiêu: Viêm túi thừa đại tràng phải hiếm gặp ở các nước Phương Tây nhưng lại thường gặp ở các nước Châu Á. Hiện chỉ có các hướng dẫn điều trị cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng trái. Còn nhiều tranh cãi trong việc đâu là điều trị tối ưu cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải: điều trị bảo tồn, cắt túi thừa hay cắt đại tràng phải? Nghiên cứu này nhằm mục tiêu thiết lập một số hướng dẫn điều trị đối với bệnh viêm túi thừa đại tràng phải. Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2014, tổng cộng có 155 bệnh nhân với chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải lần đầu, chưa biến chứng được đưa vào nghiên cứu. 81 bệnh nhân được điều trị nội khoa với kháng sinh và tiết chế ăn uống, 78 bệnh nhân (có 4 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thất bại) được mổ nội soi cắt túi thừa (+/- cắt ruột thừa). Phương pháp điều trị ban đầu do bệnh nhân lựa chọn. Tất cả các bệnh nhân sau điều trị được theo dõi tái phát qua hẹn tái khám hoặc gọi điện thoại. Kết quả: Tuổi trung bình là 35,59 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 2: 1. Tất cả đều có biểu hiện đau bụng dưới phải và ấn đau khu trú. Thời gian đau trung bình là 1,7 ngày (1-7 ngày). Không có sự khác biệt về lâm sàng và xét nghiệm huyết học giữa 2 nhóm. 74 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thành công (chiếm 91,4%), 7 bệnh nhân cần phải mổ cấp cứu (chiếm 8,6%): 3 cắt đại tràng phải, 4 cắt túi thừa nội soi. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày (1-10 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng trong đó có 54 bệnh nhân vẫn còn liên lạc. 4 bệnh nhân tái phát (8,5%) với 1 bệnh nhân tái phát 2 lần. 78 bệnh nhân được cắt túi thừa nội soi thì có 68 trường hợp thực hiện thành công, 10 trường hợp phải chuyển mổ mở. Tỉ lệ biến chứng là 11,5%. Không có tử vong. Nằm viện trung bình là 7 ngày (3-16 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng, không có tái phát. Kết luận: Điều trị bảo tồn với kháng sinh và tiết chế ăn uống là phương pháp an toàn và hiệu quả đối với bệnh viêm túi thừa chưa biến chứng, có thể xem như là lựa chọn ban đầu. Mặt khác, cắt túi thừa nội soi cũng là phương pháp an toàn, hiệu quả và vừa đủ, nên được thực hiện nếu bệnh được chẩn đoán trong mổ nhằm làm giảm tái phát. Từ khóa: viêm túi thừa đại tràng phải, điều trị bảo tồn, cắt túi thừa nội soi. ABSTRACT TOWARD A THERAPEUTIC STRATEGY FOR PATIENTS WITH RIGHT SIDED DIVERTICULITIS Le Huy Luu, Vo Thi Hong Yen, Do Thi Thu Phuong, Bui Khac Vu, Nguyen Viet Thanh, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 91 - 98 Purpose: Right-sided diverticulitis is a rare clinical entity in Western countries but is more common in some Asian countries. At present, there are only guidelines for patients with acute left-sided diverticulitis. Controversies abound as regards the optimal treatment for those with acute right colonic diverticulitis, ranging from conservative therapy, diverticulectomy to right hemicolectomy. This study aims to establish some guidelines for patients with right-sided diverticulitis. Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM, Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 91 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Methods: In this prospective study, between 12/2009 and 5/2014, a total of 155 patients were consecutively enrolled at the first attack of uncomplicated right colonic diverticulitis. 81 patients underwent a conservative management that included bowel rest and intravenous antibiotics and 78 patients underwent laparoscopic diverticulectomy and/or appendectomy (including 4 patients with failure to respond to conservative therapy). The treatment was selected by the patient. All the patients were interviewed by phone or follow up after treatment to detect any recurrence of symptoms. Results: The median age was 35.59 years, with a male: female ratio of 2:1. All patients presented with acute right lower abdominal pain and localized rebound tenderness. The mean duration of symptoms was 1.74 ± 1.02 days (range: 1–7 days). There were no statistically significant differences in clinical features and laboratory findings between the two groups. 74 patients (91.4%) who received a conservative manageme ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng tới một phác đồ xử trí viêm túi thừa đại tràng phải Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học HƯỚNG TỚI MỘT PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG PHẢI Lê Huy Lưu*, Võ Thị Hồng Yến**, Đỗ Thị Thu Phương**, Bùi Khắc Vũ**, Nguyễn Việt Thành*, Nguyễn Văn Hải* TÓM TẮT Mục tiêu: Viêm túi thừa đại tràng phải hiếm gặp ở các nước Phương Tây nhưng lại thường gặp ở các nước Châu Á. Hiện chỉ có các hướng dẫn điều trị cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng trái. Còn nhiều tranh cãi trong việc đâu là điều trị tối ưu cho bệnh nhân viêm túi thừa đại tràng phải: điều trị bảo tồn, cắt túi thừa hay cắt đại tràng phải? Nghiên cứu này nhằm mục tiêu thiết lập một số hướng dẫn điều trị đối với bệnh viêm túi thừa đại tràng phải. Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiền cứu, từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2014, tổng cộng có 155 bệnh nhân với chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng phải lần đầu, chưa biến chứng được đưa vào nghiên cứu. 81 bệnh nhân được điều trị nội khoa với kháng sinh và tiết chế ăn uống, 78 bệnh nhân (có 4 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thất bại) được mổ nội soi cắt túi thừa (+/- cắt ruột thừa). Phương pháp điều trị ban đầu do bệnh nhân lựa chọn. Tất cả các bệnh nhân sau điều trị được theo dõi tái phát qua hẹn tái khám hoặc gọi điện thoại. Kết quả: Tuổi trung bình là 35,59 tuổi, tỉ lệ nam: nữ là 2: 1. Tất cả đều có biểu hiện đau bụng dưới phải và ấn đau khu trú. Thời gian đau trung bình là 1,7 ngày (1-7 ngày). Không có sự khác biệt về lâm sàng và xét nghiệm huyết học giữa 2 nhóm. 74 bệnh nhân trong nhóm điều trị bảo tồn thành công (chiếm 91,4%), 7 bệnh nhân cần phải mổ cấp cứu (chiếm 8,6%): 3 cắt đại tràng phải, 4 cắt túi thừa nội soi. Không có biến chứng và tử vong. Thời gian nằm viện trung bình là 5 ngày (1-10 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 35 tháng trong đó có 54 bệnh nhân vẫn còn liên lạc. 4 bệnh nhân tái phát (8,5%) với 1 bệnh nhân tái phát 2 lần. 78 bệnh nhân được cắt túi thừa nội soi thì có 68 trường hợp thực hiện thành công, 10 trường hợp phải chuyển mổ mở. Tỉ lệ biến chứng là 11,5%. Không có tử vong. Nằm viện trung bình là 7 ngày (3-16 ngày). Thời gian theo dõi trung bình là 44 tháng, không có tái phát. Kết luận: Điều trị bảo tồn với kháng sinh và tiết chế ăn uống là phương pháp an toàn và hiệu quả đối với bệnh viêm túi thừa chưa biến chứng, có thể xem như là lựa chọn ban đầu. Mặt khác, cắt túi thừa nội soi cũng là phương pháp an toàn, hiệu quả và vừa đủ, nên được thực hiện nếu bệnh được chẩn đoán trong mổ nhằm làm giảm tái phát. Từ khóa: viêm túi thừa đại tràng phải, điều trị bảo tồn, cắt túi thừa nội soi. ABSTRACT TOWARD A THERAPEUTIC STRATEGY FOR PATIENTS WITH RIGHT SIDED DIVERTICULITIS Le Huy Luu, Vo Thi Hong Yen, Do Thi Thu Phuong, Bui Khac Vu, Nguyen Viet Thanh, Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 91 - 98 Purpose: Right-sided diverticulitis is a rare clinical entity in Western countries but is more common in some Asian countries. At present, there are only guidelines for patients with acute left-sided diverticulitis. Controversies abound as regards the optimal treatment for those with acute right colonic diverticulitis, ranging from conservative therapy, diverticulectomy to right hemicolectomy. This study aims to establish some guidelines for patients with right-sided diverticulitis. Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM, Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Huy Lưu ĐT: 0903.945397 Email: lehuyluu@yahoo.com Chuyên Đề Ngoại Khoa 91 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Methods: In this prospective study, between 12/2009 and 5/2014, a total of 155 patients were consecutively enrolled at the first attack of uncomplicated right colonic diverticulitis. 81 patients underwent a conservative management that included bowel rest and intravenous antibiotics and 78 patients underwent laparoscopic diverticulectomy and/or appendectomy (including 4 patients with failure to respond to conservative therapy). The treatment was selected by the patient. All the patients were interviewed by phone or follow up after treatment to detect any recurrence of symptoms. Results: The median age was 35.59 years, with a male: female ratio of 2:1. All patients presented with acute right lower abdominal pain and localized rebound tenderness. The mean duration of symptoms was 1.74 ± 1.02 days (range: 1–7 days). There were no statistically significant differences in clinical features and laboratory findings between the two groups. 74 patients (91.4%) who received a conservative manageme ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Viêm túi thừa đại tràng phải Điều trị bảo tồn Cắt túi thừa nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0