Huyết học - truyền máu part 9
Số trang: 45
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.31 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số nguyên nhân gây giảm ba dòng nhưng với tỷ lệ thấp (bảng 3). Bên cạnh đó là tình trạng tăng sinh tuỷ mà không có biểu hiện bệnh lý tạo máu với tỷ lệ cao (6.4%), nguyên nhân có thể là do cường lách, sử dụng thuốc...và còn khá nhiều (11.2%) trường hợp sinh thiết tuỷ xương mà không có kết luận: mảnh sinh thiết quá ngắn (do kỹ thuật), các tình trạng rối loạn sinh tuỷ thứ phát hoặc chỉ trả lời được bằng các thông tin gợi ý nguyên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Huyết học - truyền máu part 9 LXM cấp thể M1, M2 6 17.1 LXM cấp thể M3 6 17.1 LXM cấp thể M4, M5 5 14.4 LXM cấp thể M6 3 8.6 LXM cấp thể M7 1 2.9 Tổng số 35 100 Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số nguyên nhân gây giảm ba dòng nhưng với tỷ lệ thấp (bảng 3). Bên cạnh đó là tình trạng tăng sinh tuỷ mà không có biểu hiện bệnh lý tạo máu với tỷ lệ cao (6.4%), nguyên nhân có thể là do cường lách, sử dụng thuốc...và còn khá nhiều (11.2%) trường hợp sinh thiết tuỷ xương mà không có kết luận: mảnh sinh thiết quá ngắn (do kỹ thuật), các tình trạng rối loạn sinh tuỷ thứ phát hoặc chỉ trả lời được bằng các thông tin gợi ý nguyên nhân. O. Ishtiaq cũng không thể kết luận trong 4% trường hợp [6]. 4. Kết luận Qua tiến hành nghiên cứu trên 187 bệnh nhân có biểu hiện giảm ba dòng ngoại vi vào điều trị lần đầu được làm xét nghiệm tuỷ đồ và sinh thiết tuỷ xương tại Viện Huyết học-Truyền máu TW trong năm 2005, chúng tôi rút ra những kết luận sau: - Biểu hiện giảm ba dòng chiếm 10.4% trong những bệnh nhân làm xét nghiệm tuỷ lần đầu, độ tuổi trung bình 45 20 tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 1.03. - Số lượng tế bào tuỷ dao động rất rộng: từ 1 đến 931 G/l, trung bình là 32.4 G/l. Trong đó 56.7% trường hợp tuỷ nghèo tế bào. - Các bệnh l{ thường gặp nhất của biểu hiện giảm ba dòng ngoại vi lần lượt là: suy tuỷ xương (33.2%), rối loạn sinh tuỷ (23.5%) và lơ xê mi cấp (18.7%). Ngoài ra cũng gặp các biểu hiện khác: xơ tuỷ, đa u tuỷ xương, u lympho hay ung thư di căn...Có 11.2% không thể kết luận. 5. Kiến nghị Giảm ba dòng ngoại vi là biểu hiện có thể gặp trong nhiều bệnh lý ở nhiều chuyên khoa khác nhau, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tế bào máu và tuỷ rất không đồng nhất, do vậy cần tiếp tục triển khai các nghiên cứu sâu hơn, đi vào từng nhóm nguyên nhân cụ thể để tìm ra các đặc điểm mang tính đặc trưng cho bệnh lý. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tổng kết để có thể dần hoàn thiện diện mạo các bệnh lý nguyên nhân gây giảm ba dòng, đồng thời đề xuất cách tiếp cận chẩn đoán hợp lý cho từng nhóm nguyên nhân, để các tuyến cơ sở có thể sử dụng hợp l{ hơn các kỹ thuật trong tập hợp xét nghiệm hình thái học: huyết đồ, tuỷ đồ, sinh thiết tuỷ xương. Tài liệu tham khảo 1. Faramarz Naeim. Pathology of Bone marrow. Williams and Wilkins. 1998 2. Neal S. Young. Bone Marrow Failure Syndromes. W.B. Sounders Company. 2000 3. Kishor Khodke et al. Bone Marrow Examination in cases of pancytopenia. Journal, Indian Academy of Clinical Medecine. Vol.2, No.1, pp. 55-59. 4. Mussarrat Niazi, Fazl-i-Raziq, The incidence of underlying pathology in pancytopenia-an experience of 89 cases. Journal of Postgraduate Medical Instiutute. Vol 18. No.1. pp. 76-79. 5. Pancytopenia. Laboratory of Hematology-University Hospital- Angers France. 6. Osama Ishtiaq, Haider Z Baqai et al. Patterns of pancytopenia patients in a general medical ward and a proposed diagnostic approach. Medical Unit II, Holy Family Hospital, Rawalpindi, Pakistan. 61. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN CỦA VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG NĂM 2005 Nguyễn Đức Thuận, Cù Thị Lan Anh, Ngô Mạnh Quân, Lý Thị Hảo, Bùi Ngọc Dũng, Nguyễn Văn Nhữ, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Xuân Thái, Đàm Nhân Vương, Lê Thanh Nam, Khuất Minh Tiến, Bạch Khánh Hòa,Phạm Quang Vinh, Nguyễn Anh Trí I - ĐẶT VẤN ĐỀ: Xây dựng nguồn người hiến máu có chất lượng, thường xuyên và an toàn đáp ứng nhu cầu máu điều trị là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của tất cả các ngân hàng máu trên thế giới. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này thì việc đánh giá kết quả hoạt động tuyển mộ người hiến máu hàng năm là rất cần thiết. Hiện nay, nhờ ứng dụng công nghệ thông tin mà hầu hết các ngân hàng máu đều có được những đánh giá đầy đủ và kịp thời các thông tin về nguồn người hiến máu của mình. Nhờ đó điều chỉnh được kịp thời các hoạt động tuyển mộ người hiến máu, đáp ứng với yêu cầu về số lượng, chất lượng và đảm bảo an toàn truyền máu. Ở nước ta, phong trào hiến máu nhân đạo đang phát triển mạnh, số lượng và tỷ lệ người hiến máu tình nguyện (HMTN) tăng nhanh đang dần thay thế người cho máu chuyên nghiệp (CMCN). Để góp phần đánh giá kết quả hoạt động năm 2005 và xây dựng các chỉ tiêu của công tác tổ chức hiến máu cho những năm sau, Chúng tôi tiến hành Đề tài nhằm các mục tiêu: 1. Xác định số lượng và cơ cấu theo tuổi, giới, nghề nghiệp, tỷ lệ nhóm máu ABO và Rh, tỷ lệ hiến máu nhắc lại ở người hiến máu tình nguyện tại các điểm hiến máu của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2005. 2. Đánh giá một số chỉ số huyết học ở máu ngoại vi và tỷ lệ nhiễm các bệnh nhiễm trùng được sàng lọc ở người hiến máu tình nguyện của ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Huyết học - truyền máu part 9 LXM cấp thể M1, M2 6 17.1 LXM cấp thể M3 6 17.1 LXM cấp thể M4, M5 5 14.4 LXM cấp thể M6 3 8.6 LXM cấp thể M7 1 2.9 Tổng số 35 100 Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận một số nguyên nhân gây giảm ba dòng nhưng với tỷ lệ thấp (bảng 3). Bên cạnh đó là tình trạng tăng sinh tuỷ mà không có biểu hiện bệnh lý tạo máu với tỷ lệ cao (6.4%), nguyên nhân có thể là do cường lách, sử dụng thuốc...và còn khá nhiều (11.2%) trường hợp sinh thiết tuỷ xương mà không có kết luận: mảnh sinh thiết quá ngắn (do kỹ thuật), các tình trạng rối loạn sinh tuỷ thứ phát hoặc chỉ trả lời được bằng các thông tin gợi ý nguyên nhân. O. Ishtiaq cũng không thể kết luận trong 4% trường hợp [6]. 4. Kết luận Qua tiến hành nghiên cứu trên 187 bệnh nhân có biểu hiện giảm ba dòng ngoại vi vào điều trị lần đầu được làm xét nghiệm tuỷ đồ và sinh thiết tuỷ xương tại Viện Huyết học-Truyền máu TW trong năm 2005, chúng tôi rút ra những kết luận sau: - Biểu hiện giảm ba dòng chiếm 10.4% trong những bệnh nhân làm xét nghiệm tuỷ lần đầu, độ tuổi trung bình 45 20 tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 1.03. - Số lượng tế bào tuỷ dao động rất rộng: từ 1 đến 931 G/l, trung bình là 32.4 G/l. Trong đó 56.7% trường hợp tuỷ nghèo tế bào. - Các bệnh l{ thường gặp nhất của biểu hiện giảm ba dòng ngoại vi lần lượt là: suy tuỷ xương (33.2%), rối loạn sinh tuỷ (23.5%) và lơ xê mi cấp (18.7%). Ngoài ra cũng gặp các biểu hiện khác: xơ tuỷ, đa u tuỷ xương, u lympho hay ung thư di căn...Có 11.2% không thể kết luận. 5. Kiến nghị Giảm ba dòng ngoại vi là biểu hiện có thể gặp trong nhiều bệnh lý ở nhiều chuyên khoa khác nhau, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tế bào máu và tuỷ rất không đồng nhất, do vậy cần tiếp tục triển khai các nghiên cứu sâu hơn, đi vào từng nhóm nguyên nhân cụ thể để tìm ra các đặc điểm mang tính đặc trưng cho bệnh lý. Chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tổng kết để có thể dần hoàn thiện diện mạo các bệnh lý nguyên nhân gây giảm ba dòng, đồng thời đề xuất cách tiếp cận chẩn đoán hợp lý cho từng nhóm nguyên nhân, để các tuyến cơ sở có thể sử dụng hợp l{ hơn các kỹ thuật trong tập hợp xét nghiệm hình thái học: huyết đồ, tuỷ đồ, sinh thiết tuỷ xương. Tài liệu tham khảo 1. Faramarz Naeim. Pathology of Bone marrow. Williams and Wilkins. 1998 2. Neal S. Young. Bone Marrow Failure Syndromes. W.B. Sounders Company. 2000 3. Kishor Khodke et al. Bone Marrow Examination in cases of pancytopenia. Journal, Indian Academy of Clinical Medecine. Vol.2, No.1, pp. 55-59. 4. Mussarrat Niazi, Fazl-i-Raziq, The incidence of underlying pathology in pancytopenia-an experience of 89 cases. Journal of Postgraduate Medical Instiutute. Vol 18. No.1. pp. 76-79. 5. Pancytopenia. Laboratory of Hematology-University Hospital- Angers France. 6. Osama Ishtiaq, Haider Z Baqai et al. Patterns of pancytopenia patients in a general medical ward and a proposed diagnostic approach. Medical Unit II, Holy Family Hospital, Rawalpindi, Pakistan. 61. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN CỦA VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG NĂM 2005 Nguyễn Đức Thuận, Cù Thị Lan Anh, Ngô Mạnh Quân, Lý Thị Hảo, Bùi Ngọc Dũng, Nguyễn Văn Nhữ, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Xuân Thái, Đàm Nhân Vương, Lê Thanh Nam, Khuất Minh Tiến, Bạch Khánh Hòa,Phạm Quang Vinh, Nguyễn Anh Trí I - ĐẶT VẤN ĐỀ: Xây dựng nguồn người hiến máu có chất lượng, thường xuyên và an toàn đáp ứng nhu cầu máu điều trị là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của tất cả các ngân hàng máu trên thế giới. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này thì việc đánh giá kết quả hoạt động tuyển mộ người hiến máu hàng năm là rất cần thiết. Hiện nay, nhờ ứng dụng công nghệ thông tin mà hầu hết các ngân hàng máu đều có được những đánh giá đầy đủ và kịp thời các thông tin về nguồn người hiến máu của mình. Nhờ đó điều chỉnh được kịp thời các hoạt động tuyển mộ người hiến máu, đáp ứng với yêu cầu về số lượng, chất lượng và đảm bảo an toàn truyền máu. Ở nước ta, phong trào hiến máu nhân đạo đang phát triển mạnh, số lượng và tỷ lệ người hiến máu tình nguyện (HMTN) tăng nhanh đang dần thay thế người cho máu chuyên nghiệp (CMCN). Để góp phần đánh giá kết quả hoạt động năm 2005 và xây dựng các chỉ tiêu của công tác tổ chức hiến máu cho những năm sau, Chúng tôi tiến hành Đề tài nhằm các mục tiêu: 1. Xác định số lượng và cơ cấu theo tuổi, giới, nghề nghiệp, tỷ lệ nhóm máu ABO và Rh, tỷ lệ hiến máu nhắc lại ở người hiến máu tình nguyện tại các điểm hiến máu của Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương năm 2005. 2. Đánh giá một số chỉ số huyết học ở máu ngoại vi và tỷ lệ nhiễm các bệnh nhiễm trùng được sàng lọc ở người hiến máu tình nguyện của ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học giáo trình y học Công thức máu huyết đồ huyết học Thiếu máuTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 158 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 47 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0