Iốt: Cần rất ít nhưng không thể thiếu
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.15 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong cơ thể, iốt là một khoáng chất vi lượng, ít hơn lượng sắt 100 lần. Nhưng cái phần ít ỏi ấy lại có thể quyết định đứa trẻ thông minh hay trì độn, nguyên lành hay dị tật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Iốt: Cần rất ít nhưng không thể thiếuIốt: Cần rất ít nhưng không thể thiếuTrong cơ thể, iốt là một khoáng chất vi lượng, ít hơn lượng sắt 100 lần.Nhưng cái phần ít ỏi ấy lại có thể quyết định đứa trẻ thông minh hay trìđộn, nguyên lành hay dị tật. Chế độ ăn hiện nay thường không đủ iốt.Nhu cầu iốt của cơ thể được tính bằng microgam (mcg) nhưng nếu thiếu nó,nhiều biểu hiện bệnh lý quan trọng sẽ xuất hiện, đặc biệt là bệnh lý tuyếngiáp. Trong cơ thể, trên 75% iốt được tập trung ở tuyến giáp để tổng hợphoóc môn giáp trạng. Phần còn lại được phân bố trong các mô khác nhưnước bọt, tuyến vú, dịch tiêu hóa và thận.Hoóc môn tuyến giáp T3 (tri-iodothyronin) và T4 (thyroxin) đóng vai tròquan trọng trong việc điều hòa phát triển cơ thể. Nó kích thích tăng quá trìnhchuyển hóa tới 30%, tăng sử dụng ôxy và làm tăng nhịp tim.Khi nồng độ iốt trong máu thấp, tuyến yên được kích thích bài tiết một hoócmôn kích giáp trạng là TSH. Chất này được đưa tới tuyến giáp để bắt nólàm việc nhiều hơn nhằm tổng hợp thêm hoóc môn giáp trạng. Hậu quả làtuyến giáp to lên, gây ra bướu cổ. Đó là loại bướu cổ đơn thuần.Việc thiếu iốt trong thời kỳ thiếu niên không chỉ gây ra bướu cổ mà còn dẫnđến đần độn, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng. Phụ nữ mang thai nếuthiếu iốt có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non. Khi thiếu iốt nặng, trẻ sinhra có thể bị các khuyết tật bẩm sinh như điếc, câm, lác mắt hoặc tinh thần trìtrệ.Nhu cầu iốt là 150 mcg/ngày đối với người trưởng thành, 175 mcg/ngày chophụ nữ có thai, 200 mcg/ngày cho bà mẹ nuôi con bú.Một liều lên tới 1.000 mcg/ngày có thể coi là an toàn. Các nghiên cứu chothấy, hầu hết địa phương hiện đều bị thiếu iốt. Cần bổ sung chất này quamuối iốt và thực phẩm, nhất là loại có nguồn gốc từ biển. Sau đây là lượngiốt có trong 100 g thực phẩm:- Muối iốt: 555 mcg.- Rau dền: 50 mcg.- Nước mắm: 950 mcg.- Rau cải xoong: 45 mcg.- Cá thu: 45 mcg.- Nấm mỡ: 18 mcg.- Cá trích: 52 mcg.- Khoai tây: 4,5 mcg.- Bầu dục: 36,7 mcg.- Súp lơ: 12 mcg.Cần chú ý cách bảo quản, chế biến để giảm sự hao hụt iốt; chẳng hạn như đểmuối iốt trong túi nhựa kín, không phơi nắng, không để gác bếp. Khi nấuthức ăn gần chín mới cho muối vào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Iốt: Cần rất ít nhưng không thể thiếuIốt: Cần rất ít nhưng không thể thiếuTrong cơ thể, iốt là một khoáng chất vi lượng, ít hơn lượng sắt 100 lần.Nhưng cái phần ít ỏi ấy lại có thể quyết định đứa trẻ thông minh hay trìđộn, nguyên lành hay dị tật. Chế độ ăn hiện nay thường không đủ iốt.Nhu cầu iốt của cơ thể được tính bằng microgam (mcg) nhưng nếu thiếu nó,nhiều biểu hiện bệnh lý quan trọng sẽ xuất hiện, đặc biệt là bệnh lý tuyếngiáp. Trong cơ thể, trên 75% iốt được tập trung ở tuyến giáp để tổng hợphoóc môn giáp trạng. Phần còn lại được phân bố trong các mô khác nhưnước bọt, tuyến vú, dịch tiêu hóa và thận.Hoóc môn tuyến giáp T3 (tri-iodothyronin) và T4 (thyroxin) đóng vai tròquan trọng trong việc điều hòa phát triển cơ thể. Nó kích thích tăng quá trìnhchuyển hóa tới 30%, tăng sử dụng ôxy và làm tăng nhịp tim.Khi nồng độ iốt trong máu thấp, tuyến yên được kích thích bài tiết một hoócmôn kích giáp trạng là TSH. Chất này được đưa tới tuyến giáp để bắt nólàm việc nhiều hơn nhằm tổng hợp thêm hoóc môn giáp trạng. Hậu quả làtuyến giáp to lên, gây ra bướu cổ. Đó là loại bướu cổ đơn thuần.Việc thiếu iốt trong thời kỳ thiếu niên không chỉ gây ra bướu cổ mà còn dẫnđến đần độn, chậm lớn, nói ngọng, nghễnh ngãng. Phụ nữ mang thai nếuthiếu iốt có thể bị sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non. Khi thiếu iốt nặng, trẻ sinhra có thể bị các khuyết tật bẩm sinh như điếc, câm, lác mắt hoặc tinh thần trìtrệ.Nhu cầu iốt là 150 mcg/ngày đối với người trưởng thành, 175 mcg/ngày chophụ nữ có thai, 200 mcg/ngày cho bà mẹ nuôi con bú.Một liều lên tới 1.000 mcg/ngày có thể coi là an toàn. Các nghiên cứu chothấy, hầu hết địa phương hiện đều bị thiếu iốt. Cần bổ sung chất này quamuối iốt và thực phẩm, nhất là loại có nguồn gốc từ biển. Sau đây là lượngiốt có trong 100 g thực phẩm:- Muối iốt: 555 mcg.- Rau dền: 50 mcg.- Nước mắm: 950 mcg.- Rau cải xoong: 45 mcg.- Cá thu: 45 mcg.- Nấm mỡ: 18 mcg.- Cá trích: 52 mcg.- Khoai tây: 4,5 mcg.- Bầu dục: 36,7 mcg.- Súp lơ: 12 mcg.Cần chú ý cách bảo quản, chế biến để giảm sự hao hụt iốt; chẳng hạn như đểmuối iốt trong túi nhựa kín, không phơi nắng, không để gác bếp. Khi nấuthức ăn gần chín mới cho muối vào.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công dụng của i ốt tìm hiểu về i ốt kinh nghiệm y học y học cơ sở kiến thức y học y học thường thứcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 181 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 107 0 0 -
4 trang 107 0 0
-
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 93 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0