Thông tin tài liệu:
Hai phương pháp tính và hạch toán kế toán liên quan đến lãi suất hiện hành, chiết khấu, phụ trội của trái phiếu, đây là những nội dung mới được đề cập trong chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác (VAS14) ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế toán đầu tư trái phiếu phát sinh chiết khấu và phụ trội
Kế toán đầu tư trái phiếu phát sinh chiết khấu và
phụ trội
Lãi suất hiện hành, chiết khấu, phụ trội là những nội dung mới đã được đề cập trong
chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác (VAS14) ban hành theo Quyết định
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 hướng dẫn chưa cụ thể, rõ ràng đã gây ra không ít
khó khăn cho các DN trong quá trình áp dụng vào thực tế, cụ thể là phương pháp tính và
hạch toán kế toán liên quan đến lãi suất hiện hành, chiết khấu, phụ trội khi đầu tư trái
phiếu.
Lãi suất hiện hành, chiết khấu, phụ trội đã được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Doanh
thu và thu nhập khác (VAS14) ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001. Tuy nhiên, Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002, hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực lại không đề cập đến những nội dung cũng như các phương pháp kế toán
liên quan đến chiết khấu, phụ trội trái phiếu cho dù thực tế các nghiệp vụ kinh tế này đã
phải phát sinh ở các DN và càng mở rộng hơn khi thị trường vốn, thị trường chứng khoán
ở Việt Nam ngày càng phát triển như hiện nay. Một khi chưa có hướng dẫn nhất quán, tất
yếu sẽ ảnh hưởng tính xác thực ở số liệu kế toán khi xác định doanh thu tài chính và lợi
nhuận trong kỳ của DN, dẫn đến sự không đồng nhất trên báo cáo tài chính của các DN.
Để giải quyết vấn đề trên, nhằm hoàn thiện chế độ kế toán trong các DN, xin minh hoạ
hai phương pháp tính và hạch toán kế toán liên quan đến lãi suất hiện hành, chiết khấu,
phụ trội của trái phiếu.
Phương pháp kế toán khi đầu tư trái phiếu phát sinh chiết khấu hay phụ trội.
Một trái phiếu có thời hạn 5 năm giá trị khi đáo hạn là 100.000 VNĐ lãi suất trái phiếu là
7%/năm, lãi trả một năm một lần vào ngày 31/12. Trái phiếu được phát hành vào ngày
01/01/2000, giả sử ngày mua trái phiếu 01/01/2000.
- Giá của trái phiếu.
+ Nếu lãi suất thị trường tại thời điểm ngày 01/01/2000 là 8%/năm, trái phiếu sẽ có giá
bán là 96.007 VNĐ (do lãi suất thị trường cao hơn lãi suất ghi trên trái phiếu). Như vậy,
chiết khấu trái phiếu là 3.993 (100.000 - 96.007)
+ Nếu lãi suất thị trường tại 01/01/2000 là 6%/năm thì trái phiếu sẽ có giá bán là 104.212
VNĐ. Như vậy, ta có phụ trội trái phiếu là 4.212 (104.212 - 100.000)
- Doanh thu hoạt động tài chính từ tiền lãi vào ngày 31/12
Tiền lãi danh nghĩa = 100.000*7% = 7.000
Doanh thu hoạt động tài chính từ tiền lãi thực tế = tiền lãi danh nghĩa trên trái phiếu công
(+) phần chiết khấu trừ (-) phần phụ trội.
Như vậy, việc tính doanh thu hoạt động tài chính từ tiền lãi thực tế sẽ tuỳ thuộc vào việc
phân bổ phụ trội hay chiết khấu của trái phiếu. Từ đây, có thể vận dụng một trong hai
phương pháp để tính đó là phương pháp phân bổ theo đường thẳng và phân bổ theo lãi
suất thị trường.
Phân bổ theo đường thẳng
Nếu chiết khấu trái phiếu
Tổng mức chiết khấu cần phân bổ: 3.993, tương ứng với số kỳ trả lãi trái phiếu là 5 kỳ.
Như vậy, chiết khấu được phân bổ cho mỗi kỳ trả lãi là: 799 (3.993/5 = 799)
- Tiền lãi thực tế = 7.000 + 799 = 7.799
*Phương pháp hạch toán:
- Ngày mua trái phiếu
Nợ TK Đầu tư dài hạn 96.007
Có TK Tiền: 96.007
- Ngày nhận lãi (31/12)
Nợ TK Tiền 7.000
Nợ TK Đầu tư dài hạn 799
Có TK Doanh thu HĐTC 7.799
Nếu phụ trội trái phiếu
Tổng số phụ trội cần phân bổ: 4.212, tương ứng với số kỳ trả lãi trái phiếu là 5 kỳ. Như
vậy, phụ trội được phân bổ cho mỗi kỳ trả lãi là: 842 (4.212/5)
- Tiền lãi thực tế = 7000 - 842 = 6.158
*Phương pháp hạch toán:
- Ngày mua trái phiếu
Nợ TK Đầu tư dài hạn104.212
Có TK Tiền: 104.212
- Ngày nhận lãi (31/12)
Nợ TK Tiền 7.000
Có TK Đầu tư dài hạn 842
Có TK Doanh thu HĐTC 6.158
Phân bổ theo lãi suất thị trường
Bảng phân bổ chiết khấu theo lãi suất thị trường
Tiền lãi theo lãi Tiền lãi theo lãi Phân bổ chiết Giá trị trái
suất suất khấu cho phiếu
Thời điểm trái phiếu (7%) thị trường (8%) mỗi kỳ hạn lãi tại thời điểm
(1)=
100.000*7% (2) = (4)*8% (3) = (2) - (1) (4)
1/1/2000 96.007
31/12/2000 7.000 7.681 681 96.688
31/12/2001 7.000 7.735 735 97.423
31/12/2002 7.000 7.794 794 98.217
31/12/2003 7.000 7.857 857 99.074
31/12/2004 7.000 7.926 926 100.000
Tổng 35.000 38.993 3.993
* Phương pháp hạch toán
- Ngày mua trái phiếu
Nợ TK Đầu tư dài han: 96.007
Có TK Tiền: 96.007
- Ngày nhận tiền lãi (31/12) năm 2000
Nợ TK Tiền: 7000
Nợ TK Đầu tư dài hạn: 681
Có TK Doanh thu HĐTC: 7.681
- Ngày nhận tiền lãi (31/12) năm 2001
Nợ TK Tiền: 7000
Nợ TK Đầu tư dài hạn: 735
Có TK Doanh thu HĐTC: 7.735
- Ngày nhận tiền lãi (31/12) năm 2002
Nợ TK Tiền: 7.000
Nợ TK Đầu tư dài hạn: 794
Có TK Doanh thu HĐTC: 7.794
- Ngày nhận tiền lãi (31/12) năm 2003
Nợ TK Tiền: 7.000
Nợ TK Đầu tư dài hạn: 857
Có TK Doanh thu HĐTC: 7.857
- Ngày nhận tiền lãi (31/12) năm 2004
Nợ TK Tiền: 7.000
Nợ TK Đầu tư dài hạn: 926
Có TK Doanh thu HĐTC: 7.926
Bảng phân bổ phụ trội theo lãi suất thị trường
Tiền lãi theo lãi Tiền lãi theo lãi Phân bổ chiết Giá trị trái
suất khấu cho phiếu
suất trái phiếu
Thời điểm (7%) thị trường (6%) mỗi kỳ hạn lãi tại thời điểm
(1)= 100.000*7% (2) = (4)*6% (3) = (1) - (2) (4)
1/1/2000 104.212
31/12/2000 7.000 6.253 747 ...