Danh mục

Kế toán dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho và dự phòng

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.72 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 8,000 VND Tải xuống file đầy đủ (16 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán “Tồn kho” VAS 02 và trong chế độ kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì cuối kì kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mực dự phòng (MDF) được xác định như bảng cuối trang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế toán dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho và dự phòng Kế toán dự phòng giảm giá hàng hóatồn kho và dự phòng phải trả cho hợpđồng bán hàng không thể hủy bỏ.Theo quy định kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho trongchuẩn mực kế toán “Tồn kho” VAS 02 và trong chế độ kế toánban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì cuối kì kế toánnăm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn khonhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Mực dự phòng (MDF) được xác định như bảng cuối trang.Theo công thức này thì MDF được xác địng dựa trên 3 căn cứ:  Số lượng hàng tồn kho  Giá gốc hàng tồn kho  Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho Trong phạm vi bài viết này, xin trao đổi và làm rõ về 2 nội dung đólà, xác định giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiệnđược của hàng tồn kho trong công thức khi xác định mức dựphòng. Thứ nhất: Giá gốc hàng hóa tồn kho.Theo quy định của VAS 02: giá gốc của hàng hóa tồn kho baogồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vậnchuyển, bốc vác trong quá trình mua hàng và các chi phí khác cóliên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Việc hạch toán giágốc của hàng hóa tồn kho vào tài khoản kế toán được tuân thủtheo quy định của chế độ kế toán ban hành theo Quyết định15/2006/QĐ-BTC:  TK 1561: giá mua hàng hóa. Tài khoản này phản ánh giá mua hàng hóa và các khoản Thuế không được hoàn lại.  TK 1562: chi phí mua hàng. Khi hàng hóa xuất kho để bán, đồng thời với bút toán ghi nhận doanh thu, trị giá vốn hàng bán được ghi nhận đồng thời trên cơ sở số liệu được kết chuyển từ TK 1561 sang TK 632. Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được tính toán phân bổ cho hàng hóa tồn kho và hàng bán ra 1 lần vào thời điểm cuối kì. Kết quả của việc tính toán phân bổ đã bình quân hóa chi phí mua hàng cho tất cả hàng hóa tồn kho cuối kì. Điều đó dẫn đến không thể xác định chính xác giá gốc của từng thứ hàng hóa tồn kho cuối kì là bao nhiêu. Như vật, theo qui định của chuẩn mực và chế độ kế toán là MDF phải được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá gốc hàng hóa tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn kho, nhưng thực tế khi tính toán thì MDF được xác định trên cơ sở so sánh giữa giá mua hàng hóa và giá trị thuần có thể thực hiện được. Thực tế ở các doanh nghiệp khi lập dự phòng cũng chứng minh điều này, bởi các doanh nghiệp khi lập dự phòng thường bỏ qua yếu tố chi phí mua hàng trong giá gốc của những hàng hóa tồn kho cần lập dự phòng. Khoản chi phí mua hàng này thậm chí được tính kết chuyển hết cho hàng hóa đã tiêu thụ trong kì. Điều này được hcấp nhận dựa trên cơ sở của nguyên tắc kế toán “trọng yếu”.Thứ hai: Giá trị thuần có thể thực hiện của hàng hóa tồn kho.Theo VAS 02 thì giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồnkho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kì sản xuất kinhdoanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sảnphẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá trịthuần được xác định như Bảng 1:Giá trị thuần = Giá bán ước - Chi phí ƯT để hòan thành có thể thực tính của HTK SP và chi phí ƯT cần thiết hiện HTK cho tiêu thụ hàng TK này.Việc ước tính giá trị thuần phải dựa trên những bằng chứng tincậy tại thời điểm kết thúc niên độ. Khi ước tính giá trị thuần củahàng tồn kho phải chú ý đến 2 vấn đề sau:Sự biến động giá cảhàng tồn kho trực tiếp liên quan đến các sự kiện diẽn ra sau ngàykết thúc năm tài chính, trong trường hợp những sự kiện nàyđược cung cấp những bằng chứng xác nhận về các sự kiện đãcó ở thời điểm kết thúc niên độ. Trường hợp này thuộc phạm viđiều chỉnh của VAS 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúckì kế toán năm”. Nghĩa là: - Nếu HTK được bán ra càng gần ngày sau ngày kết thúc kìkế toán năm thfi có thể căn cứ vào giá đã có thể bán được củahàng tồn kho để xác định lại mức dự phòng đã lập. Vì điều nàycung cấp bàng chứng tin cậy về việc ước tính giá trị thuần có thểthực hiện được của hàng tồn kho vào cuối năm trước. - Nếu hàng tồn kho được bán ra càng xa ngày sau ngày kếtthúc kì kế toán năm thì giá bán của hàng tồn kho không được sửdụng để xác định lại mức dự phòng đã lạp vì sự thay đổi giá cảchủ yếu là lí do thuộc vè sự thay đổi của thị trường chứ khôngphải là sự ước tính giá trị thuần của hàng tồn kho vào cuối nămtrước không phù hợp.Mục đích của việc dữ trữ hàng tồn kho: nếu hàng tồn kho đượcdự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng không thể hủy bỏthì phải dựa vào giá trị hợp đồng. Nghĩa là mức dự phòng đượclập khi giá trị hợp đồng bán hàng không thể hủy bỏ của hàng tồnkho nhỏ hơn giá gốc.Có thể minh họa như bảng 2:Giá gốc HTK Giá trị thuần có Giá bán HTK A Mức DF thể thực hiện theo HĐ không của HTK A thể hủy bỏ 1000 900 950 50 1000 900 1050 0 1000 900 850 150Từ việc nghiên cứu nội dung này, có 2 vấn đề đặt ra cho việc lậpdự phòng:  Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng bán hàng không thể hủy bỏ (1).  Nếu số hàng đang tồn kho nhỏ hơn số hàng cần cho hợp đồng bán hàng không thể hủy bỏ (2).Trong VAS 02 chỉ đề cập đến xử lí trường hợp (1) tức là nếu sốhàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trịthuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đangtồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trêncơ sở giá bán ước tính và mức dự phòng được lập khi giá trịthuần nhỏ hơn giá gốc.Vậy, trường hợp (2) sẽ xử lí như thế nào nếu số chênh lệch giữasố hàng đang tồn kho nhỏ hơn số hàng cần cho hợp đồng. Vì ...

Tài liệu được xem nhiều: