Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.27 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ và khảo sát các yếu tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và các kết cục xấu ở trẻ sơ sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai NGHIÊN CỨU SẢN KHOA Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai Trương Mỹ Ngọc1, Đỗ Thị Minh Nguyệt1, Hồ Viết Thắng2, Trần Nhật Thăng2, Vương Thị Ngọc Lan2 1 Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ 2 Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh doi:10.46755/vjog.2020.1.771 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trương Mỹ Ngọc, email: truongmyngoc89@gmail.com Nhận bài (received) 05/12/2019 - Chấp nhận đăng (accepted) 20/04/2020 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ và khảo sát các yếu tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và các kết cục xấu ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. Đối tượng nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai từ 28 đến 36 tuần, được chẩn đoán thai nhỏ hơn so với tuổi thai. Thai nhỏ so với tuổi thai được định nghĩa khi có ít nhất một lần siêu âm mà ước lượng cân nặng thai dưới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Kết quả: Có 103 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 73,3% (95% KTC 64 - 82) với nguyên nhân chính là suy thai (59,5%). Tuổi thai trung bình lúc sinh là 36 1/7 tuần. Cân nặng lúc sinh trung bình 2.039 ± 562 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai là 72,8% (95% KTC 0,64 - 0,82), tỷ lệ trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh 34,0% (95% KTC 25 - 43), bệnh lý sơ sinh tổng hợp 41,0% (95% KTC 30 - 50), tỷ lệ thai chết trong tử cung 1,0%, tỷ lệ trẻ chết sau sinh 1,0%. Các yếu tố liên quan kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và kết cục thai kỳ xấu ở trẻ sơ sinh gồm thời điểm xuất hiện, mức độ thai nhỏ so với tuổi thai, có kết hợp thiểu ối và bệnh lý rối loạn tăng huyết áp thai kỳ ở mẹ. Kết luận: Thai nhỏ so với tuổi thai có kết cục thai kỳ không thuận lợi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho quản lý thai các trường hợp thai kỳ nguy cơ, đồng thời cung cấp thông tin cho công tác tư vấn thai phụ. Từ khóa: Thai nhỏ so với tuổi thai, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, kết cục thai kỳ, ước lượng cân thai, chấm dứt thai kỳ Obstetric and neonatal outcomes of small for gestational age pregnancy Truong My Ngoc1, Do Thi Minh Nguyet1, Ho Viet Thang2, Tran Nhat Thang2, Vuong Thi Ngoc Lan2 1 Can Tho Obstetrics and Gynecology Hospital 2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city Abstract Objectives: To describe the obstetric and neonatal outcomes of small for gestational age (SGA) pregnancy diagnosed from 28 to 36 weeks at Can Tho OB/GYN Hospital and to investigate the associated factors for pregnancy termination before 37 weeks and neonatal adverse outcomes. Methods: This was a case-series performed from October 2018 to June 2019. Eligible patients were pregnant women who had SGA fetus diagnosed within their 28 to 36 weeks prenatal visits. Small for gestational age is defined as there is at least one sonographic report showing estimated fetal weight (EFW) is below the 10th percentile. Results: A total of 103 pregnant women were enrolled to the study. Cesarean section was performed in 73.3% (95% CI 64 - 82) of cases with the primary indication of fetal distress (59.5%). The mean gestational age at delivery was 36 1/7 weeks. The mean birth weight was 2039 ± 562 g. The percentage of SGA newborns was 72.8% (95% CI 0.64 - 0.82); NICU admission was 34% (95% CI 25 - 43), neonatal composite adverse events was 41% (95% CI 30 - 50), stillbirth was 1%, and neonatal mortality was 1%. The associated factors of pregnacy termination before 37 weeks and neonatal adverse events were timing of SGA detection, severity of SGA, oligohydramnios and maternal hypertension disorder. Conclusions: Small for gestational age pregnancy resulted in unfavorable outcomes. Data from this study provides evidence for the appropriate management of these high-risk pregnancies and patient counseling. Keywords: Small for gestational age, Intrauterine growth restriction, obstetric outcome, estimated fetal weight, preg- nany termination 32 Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn nhận mẫu: tại một thời điểm khám thai bất Thai nhỏ so với tuổi thai (TNSVTT) là một khái niệm kỳ từ 28 0/7 tuần đến 36 0/7 tuần, thai phụ được chẩn mô tả tình trạng thai nhi có ước lượng cân nặng dưới đoán thai nhỏ so với tuổi thai. Các thai phụ được tư vấn về bách phân vị thứ 10 (BPV10) so với tuổi thai [1]. Định nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. nghĩa nà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai NGHIÊN CỨU SẢN KHOA Kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai Trương Mỹ Ngọc1, Đỗ Thị Minh Nguyệt1, Hồ Viết Thắng2, Trần Nhật Thăng2, Vương Thị Ngọc Lan2 1 Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ 2 Bộ môn Phụ sản, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh doi:10.46755/vjog.2020.1.771 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Trương Mỹ Ngọc, email: truongmyngoc89@gmail.com Nhận bài (received) 05/12/2019 - Chấp nhận đăng (accepted) 20/04/2020 Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kết cục thai kỳ các trường hợp thai nhỏ so với tuổi thai được chẩn đoán từ 28 đến 36 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ và khảo sát các yếu tố liên quan đến kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và các kết cục xấu ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca thực hiện từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019. Đối tượng nghiên cứu là tất cả phụ nữ mang thai từ 28 đến 36 tuần, được chẩn đoán thai nhỏ hơn so với tuổi thai. Thai nhỏ so với tuổi thai được định nghĩa khi có ít nhất một lần siêu âm mà ước lượng cân nặng thai dưới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Kết quả: Có 103 thai phụ được nhận vào nghiên cứu. Mổ lấy thai chiếm tỉ lệ 73,3% (95% KTC 64 - 82) với nguyên nhân chính là suy thai (59,5%). Tuổi thai trung bình lúc sinh là 36 1/7 tuần. Cân nặng lúc sinh trung bình 2.039 ± 562 g. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân so với tuổi thai là 72,8% (95% KTC 0,64 - 0,82), tỷ lệ trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh 34,0% (95% KTC 25 - 43), bệnh lý sơ sinh tổng hợp 41,0% (95% KTC 30 - 50), tỷ lệ thai chết trong tử cung 1,0%, tỷ lệ trẻ chết sau sinh 1,0%. Các yếu tố liên quan kết thúc thai kỳ trước 37 tuần và kết cục thai kỳ xấu ở trẻ sơ sinh gồm thời điểm xuất hiện, mức độ thai nhỏ so với tuổi thai, có kết hợp thiểu ối và bệnh lý rối loạn tăng huyết áp thai kỳ ở mẹ. Kết luận: Thai nhỏ so với tuổi thai có kết cục thai kỳ không thuận lợi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho quản lý thai các trường hợp thai kỳ nguy cơ, đồng thời cung cấp thông tin cho công tác tư vấn thai phụ. Từ khóa: Thai nhỏ so với tuổi thai, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, kết cục thai kỳ, ước lượng cân thai, chấm dứt thai kỳ Obstetric and neonatal outcomes of small for gestational age pregnancy Truong My Ngoc1, Do Thi Minh Nguyet1, Ho Viet Thang2, Tran Nhat Thang2, Vuong Thi Ngoc Lan2 1 Can Tho Obstetrics and Gynecology Hospital 2 University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh city Abstract Objectives: To describe the obstetric and neonatal outcomes of small for gestational age (SGA) pregnancy diagnosed from 28 to 36 weeks at Can Tho OB/GYN Hospital and to investigate the associated factors for pregnancy termination before 37 weeks and neonatal adverse outcomes. Methods: This was a case-series performed from October 2018 to June 2019. Eligible patients were pregnant women who had SGA fetus diagnosed within their 28 to 36 weeks prenatal visits. Small for gestational age is defined as there is at least one sonographic report showing estimated fetal weight (EFW) is below the 10th percentile. Results: A total of 103 pregnant women were enrolled to the study. Cesarean section was performed in 73.3% (95% CI 64 - 82) of cases with the primary indication of fetal distress (59.5%). The mean gestational age at delivery was 36 1/7 weeks. The mean birth weight was 2039 ± 562 g. The percentage of SGA newborns was 72.8% (95% CI 0.64 - 0.82); NICU admission was 34% (95% CI 25 - 43), neonatal composite adverse events was 41% (95% CI 30 - 50), stillbirth was 1%, and neonatal mortality was 1%. The associated factors of pregnacy termination before 37 weeks and neonatal adverse events were timing of SGA detection, severity of SGA, oligohydramnios and maternal hypertension disorder. Conclusions: Small for gestational age pregnancy resulted in unfavorable outcomes. Data from this study provides evidence for the appropriate management of these high-risk pregnancies and patient counseling. Keywords: Small for gestational age, Intrauterine growth restriction, obstetric outcome, estimated fetal weight, preg- nany termination 32 Trương Mỹ Ngọc và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(1):32-37. doi: 10.46755/vjog.2020.1.771 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn nhận mẫu: tại một thời điểm khám thai bất Thai nhỏ so với tuổi thai (TNSVTT) là một khái niệm kỳ từ 28 0/7 tuần đến 36 0/7 tuần, thai phụ được chẩn mô tả tình trạng thai nhi có ước lượng cân nặng dưới đoán thai nhỏ so với tuổi thai. Các thai phụ được tư vấn về bách phân vị thứ 10 (BPV10) so với tuổi thai [1]. Định nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. nghĩa nà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Thai nhỏ so với tuổi thai Thai chậm tăng trưởng trong tử cung Kết cục thai kỳ Ước lượng cân thaiTài liệu liên quan:
-
6 trang 138 0 0
-
Ảnh hưởng của thiểu ối lên kết cục sinh ở thai ≥ 37 tuần
6 trang 83 1 0 -
5 trang 69 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đa ối, thiểu ối và kết cục thai kỳ
8 trang 41 0 0 -
5 trang 40 0 0
-
Kết cục thai chậm tăng trưởng trong tử cung có chỉ định chấm dứt thai kỳ tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 36 1 0 -
Bài giảng Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
29 trang 35 0 0 -
Bài giảng Tăng trưởng thai nhi tối ưu
32 trang 33 0 0 -
Nghiên cứu hiệu quả truyền ối trong điều trị thiểu ối tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng
4 trang 33 0 0