Kết quả bước đầu gây tắc động mạch phế quản điều trị ung thư phế quản không tế bào nhỏ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 351.14 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này đánh giá kết quả điều trị gây tắc động mạch phế quản (ĐMPQ) trên 69 bệnh nhân (BN), gồm: 39 BN được chẩn đoán ung thư phổi (UTP), chụp và gây tắc ĐMPQ bằng máy chụp kỹ thuật số xóa nền và 30 BN UTP không tế bào nhỏ được điều trị hóa chất, điều trị tại Bệnh viện 103 từ 8 - 2009 đến 5 - 2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu gây tắc động mạch phế quản điều trị ung thư phế quản không tế bào nhỏTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU GÂY TẮC ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢNĐIỀU TRỊ UNG THƢ PHẾ QUẢN KHÔNG TẾ BÀO NHỎTạ Bá Thắng*; Nguyễn Huy Lực*; Đỗ Quyết*TÓM TẮTĐánh giá kết quả điều trị gây tắc động mạch phế quản (ĐMPQ) trên 69 bệnh nhân (BN), gồm: 39BN được chẩn đoán ung thư phổi (UTP), chụp và gây tắc ĐMPQ bằng máy chụp kỹ thuật số xóa nềnvà 30 BN UTP không tế bào nhỏ được điều trị hóa chất, điều trị tại Bệnh viện 103 từ 8 - 2009 đến 5 2011. Theo dõi BN sau điều trị 3 tháng. Kết quả: điểm thể trạng đều tăng và tăng nhiều sau tháng 1,2 so với nhóm điều trị hóa chất (p < 0,05). Các triệu chứng ho, ho máu, đau ngực đều giảm rõ rệtsau điều trị 1, 2, 3 tháng và tỷ lệ ho máu giảm nhiều hơn so với điều trị hóa chất (2,5% so với 6,6%)(p < 0,05). Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên X quang sau 1, 2, 3 tháng là 15,3%; 15,3%; 12,8%. Tỷ lệđáp ứng một phần và ổn định đều cao hơn nhóm điều trị hóa chất. Tỷ lệ BN tiến triển không khácbiệt so với nhóm điều trị hóa chất (p > 0,05). Tỷ lệ các biến chứng sau gây tắc ĐMPQ là 51,2%,gồm: đau ngực 30,7%, sốt 10,2%. Kết luận: điều trị gây tắc ĐMPQ ở BN UTP không tế bào nhỏ giaiđoạn muộn bước đầu đạt kết quả khả quan.* Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Gây tắc động mạch phế quản.Initial results of bronchial artery EMBOLIZATION FORTREATMENT OF non-small cell LUNG CANCERSUMMARY39 patients with non-small cell lung cancer were treated at Deparment of Tuberculosis and LungDisease, 103 Hospital from August 2009 to May 2011. Bronchial artery angiography andembolization were performed by Seldinger’s technique on digital subtraction angiography. Controlgroup: 30 patients with non-small cell lung cancer were treated chemotherapy. Monitoring of patientsafter 3 months. Results: patients’ ECOG performance status scores markedly increased after the firstand second month and increased more than control group (p < 0.05). Cough, hemophtysis, chestpain in NSCLC group significantly reduced after treatment and the rate of hemophtysis reduced morethan group with chemotherapy (2.5% vs. 6.6%) (p < 0.05). The rate of complete response in X-rayafter 1, 2, 3 months was 15.3%, 15.3%, 12.8% respectively. The rate of partial response and stabledisease were higher than control group. The rate of progresive disease was not different comparedwith control group (p > 0.05). The rate of complications of bronchial artery embolization was 51.2%,including chest pain (30.7%), fever (10.2%). Bronchial artery embolization for treatment of patientswith non-small cell lung cancer in unresectable stages has potential results.* Key words: Non-small cell lung cancer; Bronchial artery embolization.* Bệnh viện 103** Học viện Quân yNg-êi ph¶n håi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 26/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/9/2013Ngày bài báo được đăng: 24/9/201395TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013ĐẶT VẤN ĐỀUng thư phổi nguyên phát là bệnh có tỷlệ mắc cao và đang gia tăng trên thế giới[8]. Trong những năm gần đây, nhiều tiếnbộ trong điều trị UTP như phẫu thuật nộisoi, điều trị hóa chất với các thuốc thế hệmới, điều trị đích phân tử... đã giúp cải thiệnđáng kể thời gian sống thêm cho BN [9].Tuy nhiên, UTP hiện vẫn là loại ung thư cótiên lượng xấu nhất với đặc điểm bệnh tiếntriển nhanh, tỷ lệ tử vong cao. Quá trình tạomạch của khối u là một trong những yếu tốquan trọng quyết định sự phát triển, xâmlấn và di căn của UTP. Cơ chế tạo mạchtrong ung thư nói chung và UTP nói riênghiện đang được tập trung nghiên cứu nhiều.Quá trình này liên quan chặt chẽ đến cácyếu tố kích thích quá trình tạo mạch, độtbiến gen ức chế khối u như p53... [7, 9].ĐMPQ là một trong những nguồn nuôidưỡng chủ yếu của khối u. Nhiều nghiêncứu cho thấy trong UTP có sự thay đổi hìnhthái ĐMPQ như giãn cuống, thân và tăngsinh mao mạch ngoại vi. Những biến đổihình thái ĐMPQ cũng có mối liên quan vớicác yếu tố kích thích tạo mạch và khả năngdi căn xa, tiên lượng xấu ở BN UTP.Phương pháp điều trị kháng tạo mạch vàcan thiệp mạch đã được phát triển trongnhững năm gần đây và là phương phápđiều trị có hiệu quả, tiềm năng đối với UTP[9, 10]. Ở nước ta, tỷ lệ BN UTP được pháthiện ở giai đoạn muộn còn cao, do vậy hạnchế rất nhiều đến khả năng chỉ định phẫuthuật và sử dụng các phương pháp điều trịkhác (hóa chất, tia xạ) [1, 2]. Gây tắc ĐMPQlà kỹ thuật ít can thiệp, an toàn [6, 7]. Dovậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:Đánh giá kết quả bước đầu gây tắc ĐMPQđiều trị UTP không tế bào nhỏ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.69 BN được chẩn đoán xác định UTPkhông tế bào nhỏ, điều trị nội trú tại KhoaLao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103, từ tháng8 - 2009 đến 5 - 2011. BN được chia thành2 nhóm:- Nhóm I: 39 BN không đồng ý điều trịhóa chất, xạ trị và tự nguyện chấp nhậnchụp và gây t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu gây tắc động mạch phế quản điều trị ung thư phế quản không tế bào nhỏTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU GÂY TẮC ĐỘNG MẠCH PHẾ QUẢNĐIỀU TRỊ UNG THƢ PHẾ QUẢN KHÔNG TẾ BÀO NHỎTạ Bá Thắng*; Nguyễn Huy Lực*; Đỗ Quyết*TÓM TẮTĐánh giá kết quả điều trị gây tắc động mạch phế quản (ĐMPQ) trên 69 bệnh nhân (BN), gồm: 39BN được chẩn đoán ung thư phổi (UTP), chụp và gây tắc ĐMPQ bằng máy chụp kỹ thuật số xóa nềnvà 30 BN UTP không tế bào nhỏ được điều trị hóa chất, điều trị tại Bệnh viện 103 từ 8 - 2009 đến 5 2011. Theo dõi BN sau điều trị 3 tháng. Kết quả: điểm thể trạng đều tăng và tăng nhiều sau tháng 1,2 so với nhóm điều trị hóa chất (p < 0,05). Các triệu chứng ho, ho máu, đau ngực đều giảm rõ rệtsau điều trị 1, 2, 3 tháng và tỷ lệ ho máu giảm nhiều hơn so với điều trị hóa chất (2,5% so với 6,6%)(p < 0,05). Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên X quang sau 1, 2, 3 tháng là 15,3%; 15,3%; 12,8%. Tỷ lệđáp ứng một phần và ổn định đều cao hơn nhóm điều trị hóa chất. Tỷ lệ BN tiến triển không khácbiệt so với nhóm điều trị hóa chất (p > 0,05). Tỷ lệ các biến chứng sau gây tắc ĐMPQ là 51,2%,gồm: đau ngực 30,7%, sốt 10,2%. Kết luận: điều trị gây tắc ĐMPQ ở BN UTP không tế bào nhỏ giaiđoạn muộn bước đầu đạt kết quả khả quan.* Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Gây tắc động mạch phế quản.Initial results of bronchial artery EMBOLIZATION FORTREATMENT OF non-small cell LUNG CANCERSUMMARY39 patients with non-small cell lung cancer were treated at Deparment of Tuberculosis and LungDisease, 103 Hospital from August 2009 to May 2011. Bronchial artery angiography andembolization were performed by Seldinger’s technique on digital subtraction angiography. Controlgroup: 30 patients with non-small cell lung cancer were treated chemotherapy. Monitoring of patientsafter 3 months. Results: patients’ ECOG performance status scores markedly increased after the firstand second month and increased more than control group (p < 0.05). Cough, hemophtysis, chestpain in NSCLC group significantly reduced after treatment and the rate of hemophtysis reduced morethan group with chemotherapy (2.5% vs. 6.6%) (p < 0.05). The rate of complete response in X-rayafter 1, 2, 3 months was 15.3%, 15.3%, 12.8% respectively. The rate of partial response and stabledisease were higher than control group. The rate of progresive disease was not different comparedwith control group (p > 0.05). The rate of complications of bronchial artery embolization was 51.2%,including chest pain (30.7%), fever (10.2%). Bronchial artery embolization for treatment of patientswith non-small cell lung cancer in unresectable stages has potential results.* Key words: Non-small cell lung cancer; Bronchial artery embolization.* Bệnh viện 103** Học viện Quân yNg-êi ph¶n håi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 26/7/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/9/2013Ngày bài báo được đăng: 24/9/201395TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013ĐẶT VẤN ĐỀUng thư phổi nguyên phát là bệnh có tỷlệ mắc cao và đang gia tăng trên thế giới[8]. Trong những năm gần đây, nhiều tiếnbộ trong điều trị UTP như phẫu thuật nộisoi, điều trị hóa chất với các thuốc thế hệmới, điều trị đích phân tử... đã giúp cải thiệnđáng kể thời gian sống thêm cho BN [9].Tuy nhiên, UTP hiện vẫn là loại ung thư cótiên lượng xấu nhất với đặc điểm bệnh tiếntriển nhanh, tỷ lệ tử vong cao. Quá trình tạomạch của khối u là một trong những yếu tốquan trọng quyết định sự phát triển, xâmlấn và di căn của UTP. Cơ chế tạo mạchtrong ung thư nói chung và UTP nói riênghiện đang được tập trung nghiên cứu nhiều.Quá trình này liên quan chặt chẽ đến cácyếu tố kích thích quá trình tạo mạch, độtbiến gen ức chế khối u như p53... [7, 9].ĐMPQ là một trong những nguồn nuôidưỡng chủ yếu của khối u. Nhiều nghiêncứu cho thấy trong UTP có sự thay đổi hìnhthái ĐMPQ như giãn cuống, thân và tăngsinh mao mạch ngoại vi. Những biến đổihình thái ĐMPQ cũng có mối liên quan vớicác yếu tố kích thích tạo mạch và khả năngdi căn xa, tiên lượng xấu ở BN UTP.Phương pháp điều trị kháng tạo mạch vàcan thiệp mạch đã được phát triển trongnhững năm gần đây và là phương phápđiều trị có hiệu quả, tiềm năng đối với UTP[9, 10]. Ở nước ta, tỷ lệ BN UTP được pháthiện ở giai đoạn muộn còn cao, do vậy hạnchế rất nhiều đến khả năng chỉ định phẫuthuật và sử dụng các phương pháp điều trịkhác (hóa chất, tia xạ) [1, 2]. Gây tắc ĐMPQlà kỹ thuật ít can thiệp, an toàn [6, 7]. Dovậy, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:Đánh giá kết quả bước đầu gây tắc ĐMPQđiều trị UTP không tế bào nhỏ.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.69 BN được chẩn đoán xác định UTPkhông tế bào nhỏ, điều trị nội trú tại KhoaLao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103, từ tháng8 - 2009 đến 5 - 2011. BN được chia thành2 nhóm:- Nhóm I: 39 BN không đồng ý điều trịhóa chất, xạ trị và tự nguyện chấp nhậnchụp và gây t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Ung thư phổi không tế bào nhỏ Gây tắc động mạch phế quảnTài liệu liên quan:
-
6 trang 300 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 214 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0