Kết quả bước đầu nghiên cứu hình thái phôi sau sinh thiết để chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 446.53 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá thay đổi hình thái của phôi sau sinh thiết. 60 phôi được chia làm 2 nhóm. Nhóm 1: 30 phôi được sinh thiết vào ngày 3, tiếp tục nuôi cấy và lượng giá hình thái phôi sau sinh thiết, so sánh với 30 phôi nhóm chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nghiên cứu hình thái phôi sau sinh thiết để chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013 KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI PHÔI SAU SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TRƢỚC CHUYỂN PHÔI Nguyễn Ngọc Diệp*; Nguyễn Thanh Tùng*; Quản Hoàng Lâm* TÓM TẮT Việc đánh giá về hình thái phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm chưa phản ánh đầy đủ chất lượng thực của phôi. Để nâng cao chất lượng trong điều trị, chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi (Preimplantation Genetic Diagnosis/PGD) là một trong những yêu cầu quan trọng, cấp thiết và thực tiễn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá thay đổi hình thái của phôi sau sinh thiết. 60 phôi được chia làm 2 nhóm. Nhóm 1: 30 phôi được sinh thiết vào ngày 3, tiếp tục nuôi cấy và lượng giá hình thái phôi sau sinh thiết, so sánh với 30 phôi nhóm chứng. Kết quả: tỷ lệ mảnh vỡ bào tương, tỷ lệ phôi sống sót, tỷ lệ tạo thành blastocyst, đường kính của phôi và độ dày màng trong suốt thay đổi không có ý nghĩa thống kê. * Từ khóa: Hình thái phôi; Chẩn đoán di truyền; Chuyển phôi. initial results of embryo morphology after biopsy in preimplantation genetic diagnosis Summary In vitro fertilization, morphological assessment not fully reflect the true quality of the embryos. To improve the quality of treatment, the preimplantation genetic diagnosis is one of the critical requirements, urgent and practical. We conducted a study to examine the assessment of embryo morphology changes after biopsy. 60 embryos were divided into 2 groups, group 1: 30 embryo biopsy on day 3, and continue culture, morphology evaluation after biopsy, compared with the control group embryos. Results: fragment ratio, embryo survival rate, blastocyst forming rate, the diameter of the embryo and ZP thickness change not significantly. * Key words: Embryo morphology; Genetic diagnosis; Embryo implantation. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, hầu như việc lựa chọn phôi đều dựa trên những tiêu chuẩn về hình thái của phôi. Tuy nhiên, việc đánh giá về hình thái chưa phản ánh đầy đủ chất lượng thực của phôi, nếu chỉ dựa vào các thông số về hình thái, kết quả điều trị thụ tinh ống nghiệm bị hạn chế. Nhiều phôi có chỉ số hình thái cao, nhưng không làm tổ được hoặc không tạo ra trẻ khoẻ mạnh. Ngược lại, có khi phôi có các chỉ số hình thái kém hơn, lại tạo ra em bé bình thường. Trong nhiều trường hợp, lý do phôi không phát triển, * Häc viÖn Qu©n y Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): NguyÔn Ngäc DiÖp (nndiep301@gmail.com) Ngµy nhËn bµi: 20/5/2013; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 20/6/2013 Ngµy bµi b¸o ®-îc ®¨ng: 24/6/2013 33 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013 không làm tổ được hoặc bị sảy thai sớm là do chất lượng của phôi. Ví dụ, bị rối loạn về số lượng nhiễm sắc thể gây ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của phôi [4]. Để nâng cao chất lượng trong điều trị cũng như đảm bảo cho ra đời một thế hệ khoẻ mạnh về thể lực, sáng suốt về tinh thần, đồng thời sàng lọc một số bệnh di truyền, việc chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi (PGD) là một trong những yêu cầu quan trọng, cấp thiết và thực tiễn. Nguyên tắc kỹ thuật của PGD dựa trên việc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) để tạo phôi, sau đó sinh thiết phôi và phân tích nhiễm sắc thể hoặc ADN bằng kỹ thuật FISH, CGH hoặc PCR [2]. Kỹ thuật sinh thiết phôi là kỹ thuật xâm lấn, đòi hỏi nhiều thao tác tỉ mỉ, chính xác. Vì vậy, trong quá trình thực hiện có thể ảnh hưởng đến chất lượng của phôi. Song song với công việc hoàn thiện quy trình sinh thiết phôi, chúng tôi tiến hành đánh giá hình thái phôi, đồng thời theo dõi khả năng phát triển của phôi sau sinh thiết. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá sự thay đổi hình thái của phôi sau sinh thiết. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - 60 phôi người còn dư khi TTTON. Chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: - Nhóm I: 30 phôi sinh thiết vào ngày 3 trong quá trình nuôi cấy. - Nhóm II: 30 phôi không sinh thiết (nhóm chứng). * Tiêu chuẩn lựa chọn phôi để sinh thiết: phôi được nuôi cấy đến ngày thứ 3 trong môi trường nuôi cấy TTTON. Phôi có tế bào đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương (fragment) < 20% (phôi độ III, độ IV). * Tiêu chuẩn loại trừ: phôi giai đoạn sớm độ I, độ II; các tế bào không đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương ≥ 20%. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Kích thích buồng trứng: - Phác đồ dài, sử dụng GnRHa để ức chế hormon FSH, LH của tuyến yên, điều hoà xuống 14 ngày, bắt đầu từ ngày 21 của chu kỳ kinh. Sau đó sử dụng rFSH tái tổng hợp kích thích nang trứng. - Phác đồ ngắn: dùng FSH từ N2 chu kỳ kinh. - Phác đồ GnRH antagonists (Cetrotide, Serono, Mỹ): bệnh nhân (BN) được kích thích bằng FSH tái tổng hợp (Gonal-F, Serono), có thể kết hợp với menopur từ ngày thứ 2 của chu kỳ kinh. Sử dụng antagonist sau 5 - 6 ngày dùng FSH. HCG (5.000 - 10.000 IU Profasi, Serono; Pregnyl, Organon) chỉ định khi có ít nhất trên 2 nang noãn có kích thước > 17 mm. * Đánh giá thụ tinh và quá trình nuôi c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nghiên cứu hình thái phôi sau sinh thiết để chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013 KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI PHÔI SAU SINH THIẾT ĐỂ CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TRƢỚC CHUYỂN PHÔI Nguyễn Ngọc Diệp*; Nguyễn Thanh Tùng*; Quản Hoàng Lâm* TÓM TẮT Việc đánh giá về hình thái phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm chưa phản ánh đầy đủ chất lượng thực của phôi. Để nâng cao chất lượng trong điều trị, chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi (Preimplantation Genetic Diagnosis/PGD) là một trong những yêu cầu quan trọng, cấp thiết và thực tiễn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá thay đổi hình thái của phôi sau sinh thiết. 60 phôi được chia làm 2 nhóm. Nhóm 1: 30 phôi được sinh thiết vào ngày 3, tiếp tục nuôi cấy và lượng giá hình thái phôi sau sinh thiết, so sánh với 30 phôi nhóm chứng. Kết quả: tỷ lệ mảnh vỡ bào tương, tỷ lệ phôi sống sót, tỷ lệ tạo thành blastocyst, đường kính của phôi và độ dày màng trong suốt thay đổi không có ý nghĩa thống kê. * Từ khóa: Hình thái phôi; Chẩn đoán di truyền; Chuyển phôi. initial results of embryo morphology after biopsy in preimplantation genetic diagnosis Summary In vitro fertilization, morphological assessment not fully reflect the true quality of the embryos. To improve the quality of treatment, the preimplantation genetic diagnosis is one of the critical requirements, urgent and practical. We conducted a study to examine the assessment of embryo morphology changes after biopsy. 60 embryos were divided into 2 groups, group 1: 30 embryo biopsy on day 3, and continue culture, morphology evaluation after biopsy, compared with the control group embryos. Results: fragment ratio, embryo survival rate, blastocyst forming rate, the diameter of the embryo and ZP thickness change not significantly. * Key words: Embryo morphology; Genetic diagnosis; Embryo implantation. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, hầu như việc lựa chọn phôi đều dựa trên những tiêu chuẩn về hình thái của phôi. Tuy nhiên, việc đánh giá về hình thái chưa phản ánh đầy đủ chất lượng thực của phôi, nếu chỉ dựa vào các thông số về hình thái, kết quả điều trị thụ tinh ống nghiệm bị hạn chế. Nhiều phôi có chỉ số hình thái cao, nhưng không làm tổ được hoặc không tạo ra trẻ khoẻ mạnh. Ngược lại, có khi phôi có các chỉ số hình thái kém hơn, lại tạo ra em bé bình thường. Trong nhiều trường hợp, lý do phôi không phát triển, * Häc viÖn Qu©n y Ng-êi ph¶n håi (Corresponding): NguyÔn Ngäc DiÖp (nndiep301@gmail.com) Ngµy nhËn bµi: 20/5/2013; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 20/6/2013 Ngµy bµi b¸o ®-îc ®¨ng: 24/6/2013 33 TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6 - 2013 không làm tổ được hoặc bị sảy thai sớm là do chất lượng của phôi. Ví dụ, bị rối loạn về số lượng nhiễm sắc thể gây ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của phôi [4]. Để nâng cao chất lượng trong điều trị cũng như đảm bảo cho ra đời một thế hệ khoẻ mạnh về thể lực, sáng suốt về tinh thần, đồng thời sàng lọc một số bệnh di truyền, việc chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi (PGD) là một trong những yêu cầu quan trọng, cấp thiết và thực tiễn. Nguyên tắc kỹ thuật của PGD dựa trên việc thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) để tạo phôi, sau đó sinh thiết phôi và phân tích nhiễm sắc thể hoặc ADN bằng kỹ thuật FISH, CGH hoặc PCR [2]. Kỹ thuật sinh thiết phôi là kỹ thuật xâm lấn, đòi hỏi nhiều thao tác tỉ mỉ, chính xác. Vì vậy, trong quá trình thực hiện có thể ảnh hưởng đến chất lượng của phôi. Song song với công việc hoàn thiện quy trình sinh thiết phôi, chúng tôi tiến hành đánh giá hình thái phôi, đồng thời theo dõi khả năng phát triển của phôi sau sinh thiết. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá sự thay đổi hình thái của phôi sau sinh thiết. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - 60 phôi người còn dư khi TTTON. Chia đối tượng nghiên cứu thành 2 nhóm: - Nhóm I: 30 phôi sinh thiết vào ngày 3 trong quá trình nuôi cấy. - Nhóm II: 30 phôi không sinh thiết (nhóm chứng). * Tiêu chuẩn lựa chọn phôi để sinh thiết: phôi được nuôi cấy đến ngày thứ 3 trong môi trường nuôi cấy TTTON. Phôi có tế bào đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương (fragment) < 20% (phôi độ III, độ IV). * Tiêu chuẩn loại trừ: phôi giai đoạn sớm độ I, độ II; các tế bào không đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương ≥ 20%. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Kích thích buồng trứng: - Phác đồ dài, sử dụng GnRHa để ức chế hormon FSH, LH của tuyến yên, điều hoà xuống 14 ngày, bắt đầu từ ngày 21 của chu kỳ kinh. Sau đó sử dụng rFSH tái tổng hợp kích thích nang trứng. - Phác đồ ngắn: dùng FSH từ N2 chu kỳ kinh. - Phác đồ GnRH antagonists (Cetrotide, Serono, Mỹ): bệnh nhân (BN) được kích thích bằng FSH tái tổng hợp (Gonal-F, Serono), có thể kết hợp với menopur từ ngày thứ 2 của chu kỳ kinh. Sử dụng antagonist sau 5 - 6 ngày dùng FSH. HCG (5.000 - 10.000 IU Profasi, Serono; Pregnyl, Organon) chỉ định khi có ít nhất trên 2 nang noãn có kích thước > 17 mm. * Đánh giá thụ tinh và quá trình nuôi c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược Quân sự Chẩn đoán di truyền Hình thái phôi sau sinh thiết Di truyền trước chuyển phôiGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 280 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 189 0 0 -
6 trang 181 0 0