Kết quả bước đầu nghiên cứu Micro-TESE tại viện Mô phôi lâm sàng quân đội, Học viện Quân y
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 504.03 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết bước đầu tìm hiểu một số đặc điểm bệnh nhân vô tinh khi làm kỹ thuật MicroTESE tại viện Mô phôi lâm sàng Quân đội - Học viện Quân y. Qua đó thấy được mối liên quan giữa khả năng thu được tinh trùng với một số yếu tố bằng kỹ thuật Micro-TESE.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nghiên cứu Micro-TESE tại viện Mô phôi lâm sàng quân đội, Học viện Quân yTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MICRO-TESETẠI VIỆN MÔ PHÔI LÂM SÀNG QUÂN ĐỘI, HỌC VIỆN QUÂN YTrịnh Quốc Thành*; Lê Phúc Linh*TÓM TẮTMục tiêu: bước đầu tìm hiểu một số đặc điểm bệnh nhân vô tinh được làm kỹ thuật MicroTESE tại Viện mô Phôi Lâm sàng Quân đội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu 40bệnh nhân vô tinh trong diện nghiên cứu được thực hiện Micro-TESE từ tháng 9 - 2016 đến 7 2017. Đánh giá các yếu tố: tuổi, thời gian vô sinh, tiền sử quai bị, thể tích tinh hoàn, gen AZF,FSH, LH, testosterone. Phân lập mẫu mô tinh hoàn sau khi phẫu tích dưới kính vi phẫu bằngenzym collagenasa týp IV, kiểm tra tế bào dòng tinh dưới kính hiển vi. Kết quả và kết luận: tuổitrung bình của bệnh nhân: 32,5 ± 4,9; thời gian vô sinh 4,8 ± 3,8 năm. Thể tích tinh hoàn 6,9 ±3,2 ml. Tỷ lệ bất thường gen 27,5%. Nồng độ FSH: 20,23 ± 12,89 mIU/ml; LH: 9,09 ± 4,15mIU/ml và testosterone 3,53 ± 2,49 ng/ml. Tỷ lệ thu tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE 40%.Có mối tương quan thuận giữa khả năng thu được tinh trùng với thể tích tinh hoàn và mốitương quan nghịch giữa nồng độ FSH với khả năng thu được tinh trùng.* Từ khóa: Micro-TESE; Vô tinh.Initial Results of Micro-Tese Technique in Military Clinical Instituteof Histology and Embryology, Vietnam Military Medical UniversitySummaryObjectives: To investigate some characteristics of an azoospermic patients using MicroTESE technology at the Military Clinical Institute of Histology and Embryology. Subjects andmethods: A descriptive study on 40 patients in the study group was conducted by Micro-TESEfrom September 2016 to July 2017. The number of evaluation factors included age, infertility,history of mumps, testicular volume, genes AZF, FSH, LH, testosterone. The testicular tissueafter surgical microscopy was isolated by collagenase type IV and examined for cryptococcalcells under the microscope. Results and conclusion: Mean age: 32.5 ± 4.9 years; duration ofinfertility 4.8 ± 3.8 years. Testicular volume 6.9 ± 3.2 mL. Gene abnormalities 27.5%. FSHconcentration 20.23 ± 12.89 mIU/mL; LH 9.09 ± 4.15 mIU/mL and testosterone was 3.53 ± 2.49ng/mL. The rate of sperm collected by Micro-TESE technique represented 40%. There is apositive relationship between ability of spermatozoa collection and testicular volume butnegative relationship between that and FSH concentration.* Keywords: Micro-TESE; Azoospermia.ĐẶT VẤN ĐỀMicro-TESE lần đầu tiên được Schlegel(1999) thực hiện, đây là phương pháp thutinh trùng rất hiệu quả đối với trường hợpkhông có tinh trùng trong tinh dịch do hộichứng một lớp tế bào Sertoli, sinh tinhnửa chừng, xơ hóa mô tinh hoàn... tuynhiên các nghiên cứu về Micro-TESE cònmới và ít, đặc biệt ở Việt Nam.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Trịnh Quốc Thành (thanhan1828@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 01/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/05/2018Ngày bài báo được đăng: 28/05/201851TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018Ngày nay, với sự phát triển nhanhchóng của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, đặcbiệt kỹ thuật ICSI, bệnh nhân (BN) vô tinhcó tinh trùng thu được từ tinh hoàn bằngkỹ thuật Micro-TESE có thể có con củachính mình.Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nàynhằm: Bước đầu tìm hiểu một số đặcđiểm BN vô tinh khi làm kỹ thuật MicroTESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quânđội - Học viện Quân y.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.40 BN vô tinh không do tắc theo tiêuchuẩn của WHO (2010) đến khám và điềutrị vô sinh tại Viện Mô phôi Lâm sàngQuân đội, Học viện Quân y.Thời gian nghiên cứu từ 9 - 2016 đến7 - 2017.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có xuất tinhngược dòng, BN có các bệnh cấp tính,bệnh xã hội, đang dùng thuốc, hoá chất,có bệnh nội tiết.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả tiến cứu.- Đo thể tích tinh hoàn bằng thướcPrader (WHO, 2010).- Xét nghiệm nội tiết tố: trên máy bằnghệ thống tự động Elecsys 2010 (HãngRoche).- Trang bị: kính vi phẫu Carl ZeissMeditec AG (Đức).- Kỹ thuật: BN được gây tê thừng tinhvà tại chỗ bằng lidocain 1%. Sử dụngkính hiển vi phẫu thuật để nhìn rõ cấutrúc.52Xử lý mẫu mô tinh hoàn thu được, ủvới enzym collagenase týp IA, phân lập,ly tâm rửa trong 2 ml môi trường G-IVF,sau đó lấy cặn lắng 0,5 ml dịch có tinhtrùng, tiếp tục lắc đều và khảo sát vềmật độ, di động và nhuộm hình tháiPapanicolaou.Xử lý số liệu bằng SPSS 16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN1. Tuổi và thời gi n vô sinh.Bảng : Tuổi và thời gian vô sinh trungbình của BN nghiên cứu.Chỉ tiêuX ± SDMaxMinTuổi32,5 ± 4,94325Thời gian vôsinh (năm)4,8 ± 3,8191Tuổi trung bình của BN 32,5 ± 4,9.Nhìn chung, tuổi trung bình của BN tươngđối trẻ, trong độ tuổi sinh sản, trẻ nhất25 tuổi, nhiều nhất 43 tuổi.Thời gian vô sinh trung bình của tất cảBN nghiên cứu 4,8 ± 3,8 năm, thời gianvô sinh nằm trong khoảng 1 - 19 năm.Kết quả này tương tự nghiên cứu củaLi G, Xin Z và CS (2004): thời gian vôsinh trung bình của BN vô tinh là 4 ± 2,8năm và thời gian vô sinh của BN từ 2 - 12năm.Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng và CS(2004), thời gian vô sinh càng kéo dài vàtuổi của vợ càng cao, cơ hội có thai cànggiảm 2 . Do đó, trong quá trình khám vàtư vấn vô sinh, cần phát hiện sớm, đồngthời tư vấn để BN có thể đi điều trị sớm.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-20182. Thể tích tinh hoàn củ BN.Bảng 2: Thể tích tinh hoàn của BN nghiên cứu.Chỉ tiêuThể tích tinh hoàn (ml)X SDMaxMin6,9 ± 3,2162Những BN có thể tích tinh hoàn < 2 ml không thu được tinh trùng. Kết quả này phùhợp với Nguyễn Thành Như (2001): thể tích tinh hoàn càng nhỏ, khả năng thu đượctinh trùng càng thấp [1, 3]. Theo Bonarriba và CS (2012), những BN có tinh hoàn < 2ml vẫn thu được tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE. Trong nghiên cứu của chúng tôi,những BN có thể tích tinh hoàn > 4 ml vẫn thu được tinh trùng và tạo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu nghiên cứu Micro-TESE tại viện Mô phôi lâm sàng quân đội, Học viện Quân yTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MICRO-TESETẠI VIỆN MÔ PHÔI LÂM SÀNG QUÂN ĐỘI, HỌC VIỆN QUÂN YTrịnh Quốc Thành*; Lê Phúc Linh*TÓM TẮTMục tiêu: bước đầu tìm hiểu một số đặc điểm bệnh nhân vô tinh được làm kỹ thuật MicroTESE tại Viện mô Phôi Lâm sàng Quân đội. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu 40bệnh nhân vô tinh trong diện nghiên cứu được thực hiện Micro-TESE từ tháng 9 - 2016 đến 7 2017. Đánh giá các yếu tố: tuổi, thời gian vô sinh, tiền sử quai bị, thể tích tinh hoàn, gen AZF,FSH, LH, testosterone. Phân lập mẫu mô tinh hoàn sau khi phẫu tích dưới kính vi phẫu bằngenzym collagenasa týp IV, kiểm tra tế bào dòng tinh dưới kính hiển vi. Kết quả và kết luận: tuổitrung bình của bệnh nhân: 32,5 ± 4,9; thời gian vô sinh 4,8 ± 3,8 năm. Thể tích tinh hoàn 6,9 ±3,2 ml. Tỷ lệ bất thường gen 27,5%. Nồng độ FSH: 20,23 ± 12,89 mIU/ml; LH: 9,09 ± 4,15mIU/ml và testosterone 3,53 ± 2,49 ng/ml. Tỷ lệ thu tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE 40%.Có mối tương quan thuận giữa khả năng thu được tinh trùng với thể tích tinh hoàn và mốitương quan nghịch giữa nồng độ FSH với khả năng thu được tinh trùng.* Từ khóa: Micro-TESE; Vô tinh.Initial Results of Micro-Tese Technique in Military Clinical Instituteof Histology and Embryology, Vietnam Military Medical UniversitySummaryObjectives: To investigate some characteristics of an azoospermic patients using MicroTESE technology at the Military Clinical Institute of Histology and Embryology. Subjects andmethods: A descriptive study on 40 patients in the study group was conducted by Micro-TESEfrom September 2016 to July 2017. The number of evaluation factors included age, infertility,history of mumps, testicular volume, genes AZF, FSH, LH, testosterone. The testicular tissueafter surgical microscopy was isolated by collagenase type IV and examined for cryptococcalcells under the microscope. Results and conclusion: Mean age: 32.5 ± 4.9 years; duration ofinfertility 4.8 ± 3.8 years. Testicular volume 6.9 ± 3.2 mL. Gene abnormalities 27.5%. FSHconcentration 20.23 ± 12.89 mIU/mL; LH 9.09 ± 4.15 mIU/mL and testosterone was 3.53 ± 2.49ng/mL. The rate of sperm collected by Micro-TESE technique represented 40%. There is apositive relationship between ability of spermatozoa collection and testicular volume butnegative relationship between that and FSH concentration.* Keywords: Micro-TESE; Azoospermia.ĐẶT VẤN ĐỀMicro-TESE lần đầu tiên được Schlegel(1999) thực hiện, đây là phương pháp thutinh trùng rất hiệu quả đối với trường hợpkhông có tinh trùng trong tinh dịch do hộichứng một lớp tế bào Sertoli, sinh tinhnửa chừng, xơ hóa mô tinh hoàn... tuynhiên các nghiên cứu về Micro-TESE cònmới và ít, đặc biệt ở Việt Nam.* Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Trịnh Quốc Thành (thanhan1828@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 01/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/05/2018Ngày bài báo được đăng: 28/05/201851TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018Ngày nay, với sự phát triển nhanhchóng của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, đặcbiệt kỹ thuật ICSI, bệnh nhân (BN) vô tinhcó tinh trùng thu được từ tinh hoàn bằngkỹ thuật Micro-TESE có thể có con củachính mình.Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nàynhằm: Bước đầu tìm hiểu một số đặcđiểm BN vô tinh khi làm kỹ thuật MicroTESE tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quânđội - Học viện Quân y.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.40 BN vô tinh không do tắc theo tiêuchuẩn của WHO (2010) đến khám và điềutrị vô sinh tại Viện Mô phôi Lâm sàngQuân đội, Học viện Quân y.Thời gian nghiên cứu từ 9 - 2016 đến7 - 2017.* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có xuất tinhngược dòng, BN có các bệnh cấp tính,bệnh xã hội, đang dùng thuốc, hoá chất,có bệnh nội tiết.2. Phương pháp nghiên cứu.Mô tả tiến cứu.- Đo thể tích tinh hoàn bằng thướcPrader (WHO, 2010).- Xét nghiệm nội tiết tố: trên máy bằnghệ thống tự động Elecsys 2010 (HãngRoche).- Trang bị: kính vi phẫu Carl ZeissMeditec AG (Đức).- Kỹ thuật: BN được gây tê thừng tinhvà tại chỗ bằng lidocain 1%. Sử dụngkính hiển vi phẫu thuật để nhìn rõ cấutrúc.52Xử lý mẫu mô tinh hoàn thu được, ủvới enzym collagenase týp IA, phân lập,ly tâm rửa trong 2 ml môi trường G-IVF,sau đó lấy cặn lắng 0,5 ml dịch có tinhtrùng, tiếp tục lắc đều và khảo sát vềmật độ, di động và nhuộm hình tháiPapanicolaou.Xử lý số liệu bằng SPSS 16.0.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN LUẬN1. Tuổi và thời gi n vô sinh.Bảng : Tuổi và thời gian vô sinh trungbình của BN nghiên cứu.Chỉ tiêuX ± SDMaxMinTuổi32,5 ± 4,94325Thời gian vôsinh (năm)4,8 ± 3,8191Tuổi trung bình của BN 32,5 ± 4,9.Nhìn chung, tuổi trung bình của BN tươngđối trẻ, trong độ tuổi sinh sản, trẻ nhất25 tuổi, nhiều nhất 43 tuổi.Thời gian vô sinh trung bình của tất cảBN nghiên cứu 4,8 ± 3,8 năm, thời gianvô sinh nằm trong khoảng 1 - 19 năm.Kết quả này tương tự nghiên cứu củaLi G, Xin Z và CS (2004): thời gian vôsinh trung bình của BN vô tinh là 4 ± 2,8năm và thời gian vô sinh của BN từ 2 - 12năm.Theo Nguyễn Thị Ngọc Phượng và CS(2004), thời gian vô sinh càng kéo dài vàtuổi của vợ càng cao, cơ hội có thai cànggiảm 2 . Do đó, trong quá trình khám vàtư vấn vô sinh, cần phát hiện sớm, đồngthời tư vấn để BN có thể đi điều trị sớm.TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-20182. Thể tích tinh hoàn củ BN.Bảng 2: Thể tích tinh hoàn của BN nghiên cứu.Chỉ tiêuThể tích tinh hoàn (ml)X SDMaxMin6,9 ± 3,2162Những BN có thể tích tinh hoàn < 2 ml không thu được tinh trùng. Kết quả này phùhợp với Nguyễn Thành Như (2001): thể tích tinh hoàn càng nhỏ, khả năng thu đượctinh trùng càng thấp [1, 3]. Theo Bonarriba và CS (2012), những BN có tinh hoàn < 2ml vẫn thu được tinh trùng bằng kỹ thuật Micro-TESE. Trong nghiên cứu của chúng tôi,những BN có thể tích tinh hoàn > 4 ml vẫn thu được tinh trùng và tạo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thể tích tinh hoàn Kỹ thuật Micro-TESE Phương pháp thu tinh trùng Tỷ lệ thu tinh trùng bằng kỹ thuật micro-TESE Khả năng thu tinh trùngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của tinh trùng thu được từ tinh hoàn bằng kỹ thuật Micro-TESE
8 trang 8 0 0 -
8 trang 7 0 0
-
Kết quả phẫu thuật trích tinh trùng trong các trường hợp vô tinh
5 trang 6 0 0 -
Nghiên cứu giá trị của các chỉ số siêu âm doppler màu tinh hoàn nhằm đánh giá chất lượng tinh trùng
5 trang 6 0 0 -
5 trang 5 0 0