Kết quả phẫu thuật trích tinh trùng trong các trường hợp vô tinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 383.91 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật trích tinh trùng và tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật trích tinh trùng với thể tích tinh hoàn, giá trị hormone FSH.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật trích tinh trùng trong các trường hợp vô tinh NGUYỄN THỊ DIỄM THƯ, LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ MỸ, CAO NGỌC THÀNHPHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRÍCH TINH TRÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP VÔ TINH Nguyễn Thị Diễm Thư, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Mỹ, Cao Ngọc Thành Bệnh viện ĐH Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả của phẫu thuật trích tinh trùng và tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật trích tinh trùng với thể tích tinh hoàn, giá trị hormone FSH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2015, tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, nghiên cứu tiến cứu trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán là vô tinh (Azoospermia) sau 2 lần làm xét nghiệm tinh dịch đồ. Kết quả: 29/56 (51,8%) bệnh nhân tìm thấy tinh trùng sau phẫu thuật mổ trích tinh trùng. Ở nhóm mổ có tinh trùng, thể tích tinh hoàn trung bình là 16,7±11,4ml, nồng độ FSH trung bình là 11,0±9,3mIU/ml. Ở nhóm mổ không có tinh trùng, thể tích tinh hoàn trung bình là 4,3±3,3ml, nồng độ FSH trung bình là 33,6±17,5mIU/ml, sự khác biệt nhau giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê, p TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 152 - 156, 2016ml. In the surgery group no sperm, testicular volume average was 4.3±3.3ml, average level of FSHwas 33.6±17.5mIU / ml, the difference between groups was significant statistics, p NGUYỄN THỊ DIỄM THƯ, LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ MỸ, CAO NGỌC THÀNHPHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH (percutaneous epidymal sperm aspiration) tương tự Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp như TESA, sử dụng kim én chọc và hút dịch ở mào nghiên cứu tiến cứu. Những bệnh nhân sau khi tinh hoàn, TESE (testicular sperm extraction) phẫu được chẩn đoán là vô tinh sẽ được khám xét lâm thuật sinh thiết tinh hoàn. sàng, khai thác tiền sử bệnh sử, làm các xét nghiệm Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm tiền phẫu cần thiết. Bên cạnh đó, những bệnh nhân đánh giá kết quả của phẫu thuật trích tinh trùng và này còn được tiến hành làm siêu âm bìu đánh giá tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả phẫu thật trích kích thước tinh hoàn cũng như các tổn thương khác tinh trùng với thể tích tinh hoàn, giá trị hormone FSH. kèm theo, được định lượng các giá trị hormone như FSH, LH, testosterone. 2. Đối tượng và phương Thủ thuật được tiến hành tuần tự theo các phương pháp nghiên cứu pháp T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật trích tinh trùng trong các trường hợp vô tinh NGUYỄN THỊ DIỄM THƯ, LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ MỸ, CAO NGỌC THÀNHPHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRÍCH TINH TRÙNG TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP VÔ TINH Nguyễn Thị Diễm Thư, Lê Minh Tâm, Nguyễn Thị Mỹ, Cao Ngọc Thành Bệnh viện ĐH Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả của phẫu thuật trích tinh trùng và tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật trích tinh trùng với thể tích tinh hoàn, giá trị hormone FSH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2015, tại Trung tâm nội tiết sinh sản và vô sinh Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, nghiên cứu tiến cứu trên 56 bệnh nhân được chẩn đoán là vô tinh (Azoospermia) sau 2 lần làm xét nghiệm tinh dịch đồ. Kết quả: 29/56 (51,8%) bệnh nhân tìm thấy tinh trùng sau phẫu thuật mổ trích tinh trùng. Ở nhóm mổ có tinh trùng, thể tích tinh hoàn trung bình là 16,7±11,4ml, nồng độ FSH trung bình là 11,0±9,3mIU/ml. Ở nhóm mổ không có tinh trùng, thể tích tinh hoàn trung bình là 4,3±3,3ml, nồng độ FSH trung bình là 33,6±17,5mIU/ml, sự khác biệt nhau giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê, p TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 14(03), 152 - 156, 2016ml. In the surgery group no sperm, testicular volume average was 4.3±3.3ml, average level of FSHwas 33.6±17.5mIU / ml, the difference between groups was significant statistics, p NGUYỄN THỊ DIỄM THƯ, LÊ MINH TÂM, NGUYỄN THỊ MỸ, CAO NGỌC THÀNHPHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH (percutaneous epidymal sperm aspiration) tương tự Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp như TESA, sử dụng kim én chọc và hút dịch ở mào nghiên cứu tiến cứu. Những bệnh nhân sau khi tinh hoàn, TESE (testicular sperm extraction) phẫu được chẩn đoán là vô tinh sẽ được khám xét lâm thuật sinh thiết tinh hoàn. sàng, khai thác tiền sử bệnh sử, làm các xét nghiệm Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm tiền phẫu cần thiết. Bên cạnh đó, những bệnh nhân đánh giá kết quả của phẫu thuật trích tinh trùng và này còn được tiến hành làm siêu âm bìu đánh giá tìm hiểu mối liên quan giữa kết quả phẫu thật trích kích thước tinh hoàn cũng như các tổn thương khác tinh trùng với thể tích tinh hoàn, giá trị hormone FSH. kèm theo, được định lượng các giá trị hormone như FSH, LH, testosterone. 2. Đối tượng và phương Thủ thuật được tiến hành tuần tự theo các phương pháp nghiên cứu pháp T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Phương pháp chọc hút tinh trùng Thể tích tinh hoàn Giá trị hormone FSH Tinh dịch đồGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 125 0 0
-
5 trang 60 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
9 trang 40 0 0
-
5 trang 39 0 0
-
Bổ sung các yếu tố vi lượng trong thai kỳ
7 trang 25 0 0 -
4 trang 24 0 0
-
Hiệu quả của tủ nuôi cấy phôi thế hệ mới trong hỗ trợ sinh sản: Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
4 trang 21 0 0 -
Đánh giá hiệu quả của Estrogen trong hỗ trợ tống thai nội khoa ở các thai kỳ bệnh lý
6 trang 21 0 0 -
Trầm cảm ba tháng cuối thai kỳ và các yếu tố liên quan
7 trang 21 0 0