Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị tắc tá tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2016-2018
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 402.30 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và đánh giá kết quả điều trị teo và hẹp tá tràng ở trẻ em. Tắc tá tràng có thể chẩn đoán trước sanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị tắc tá tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2016-2018Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẮC TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2016-2018 Trần Văn Dễ*, Nguyễn Quốc Huy*, Trần Việt Hoàng**TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và đánh giá kết quả điều trị teo và hẹp tá tràng ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 25 tháng (1/2016 – 5/2018), có 11 trường hợp tắc tá tràng được phẫu thuật tại bệnh việnNhi Đồng Cần Thơ. Tuổi nhỏ nhất là 1 ngày và lớn nhất là 15 ngày tuổi, trung vị là 4 ngày, có 5 nữ và 6 nam.Cân nặng lúc sanh trung bình là 2872 ± 460 gram (nhỏ nhất 2100 gram, lớn nhất là 3500 gram). 6/11 trườnghợp có dấu hiệu gợi ý trước sanh và đề nghị theo dõi. 1 trường hợp có hội chứng Down, 2 dị tật tim và 1 đa dị tật.100% bệnh nhi có ói dịch mật và đặc biệt có 3 trường hợp nhập viện vì viêm phổi hít. 63,6% có hình ảnh bóng đôiđiển hình và không có hơi ở ruột. Thời gian cho ăn đường tiêu hóa hoàn toàn là 6,7 ± 1,4 ngày sau mổ, thời gian nằmviện 15,2 ± 2,4 ngày. Không có trường hợp tử vong, có 2/11 (18,2%) trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ. Kết luận: Tắc tá tràng có thể chẩn đoán trước sanh. Kết quả điều trị tắc tá tràng của chúng tôi tốt nhưngtheo đa số nghiên cứu tỷ lệ tử vong còn cao phụ thuộc vào trẻ đủ hay thiếu tháng và dị tật kèm theo. Từ khóa: Teo và hẹp tá tràng.ABSTRACT TO DESCRIBE THE CLINICAL, PARACLINICAL FEATURE AND RESULTS OF DUODENAL ATRESIA TREATMENT IN CHILDREN AT CAN THO CHILDREN’S HOSPITAL IN 2016-2018. Tran Van De, Nguyen Quoc Huy, Tran Viet Hoang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 10 – 15 Objectives: To describe the clinical, paraclinical feature and results of duodenal atresia treatment in children. Methods: Cross sectional descriptive study. Results: From January- 2016 to May-2018, we recorded 11 cases of duodenal obstruction that were receivedoperation treatment in Can Tho Children Hospital. There were 6 males and 5 females and the youngest was 1 dayold and oldest was 30 months. Mean birth weight was 2872 ± 460 gram (min 2100 gram, max 3500 gram). 6 per11 cases were proposed follow-up because of suggestion factors. 1 case with L – Down syndrome, 2 heart defectand 1 multi malformation. Billious vomiting was in 100 percent of patients and 3 cases admitted in ourdepartment from another hospital because of aspiration pneumonia. Double - bubble sign without gas in smallintestinepresented in 63.6 percent of patients. Totally oral feeding meaning time was 6.7 ± 1.4 days and hospitalstay was 15.2 ± 2.4 days. Mortality rate was zero and 2 cases (18.2 percentage) had surgical site infection. Conclusions: Duodenal obstruction can be diagnosed prenatal period. Our results is good but others studiesshow the mortality rate is still high and it depend on full term or not and birth defects. Keywords: Duodenal atresia treatment in children.ĐẶT VẤN ĐỀ vong khá cáo trong những năm đầu phát hiện và điều trị. Lynn (1962) trong nghiên cứu hồi cứu 13 Tắc tá tràng là bệnh lý bẩm sinh với tỉ lệ tử trường hợp có tỷ lệ tử vong 50%(1). Phẫu thuật là*Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. **Đại Học Y Cần Thơ.Tác giả liên lạc: BS. Trần Việt Hoàng, ĐT: 0946898460, Email: tvhoangmp87@gmail.com10 Chuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcđiều trị duy nhất đối với tắc tá tràng. Tại bệnh Thu thập và xử lý số liệuviện Nhi Đồng 2, Trần Thanh Trí báo cáo 47 Bằng phần mềm SPSS 18.0.trường hợp tắc tá tràng với tỉ lệ tử vong giảm KẾT QUẢkhá nhiều (15%), và đa số những trường hợp tử Trong 25 tháng chúng tôi ghi nhận 11 trườngvong đều có dị tật bẩm sinh kèm theo . (7) hợp tắc tá tràng được phẫu thuật. Tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ chúng tôi Đặc điểm chungbước đầu điều trị teo và hẹp tá tràng bằng phẫu Trong 11 trường hợp, chúng tôi ghi nhận 05thuật nối tá-tá tràng theo phương pháp Kimura (45,5%) nữ và 6 (54,5%) nam.và cho thấy những kết quả khả quan. Vì vậy, Độ tuổi nhỏ nhất là 1 ngày và lớn nhất 15chúng tôi thực hiện đề tài này. ngày tuổi. Cân nặng lúc sanh trung bình là 287 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bước đầu phẫu thuật điều trị tắc tá tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2016-2018Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẮC TÁ TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2016-2018 Trần Văn Dễ*, Nguyễn Quốc Huy*, Trần Việt Hoàng**TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và đánh giá kết quả điều trị teo và hẹp tá tràng ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong 25 tháng (1/2016 – 5/2018), có 11 trường hợp tắc tá tràng được phẫu thuật tại bệnh việnNhi Đồng Cần Thơ. Tuổi nhỏ nhất là 1 ngày và lớn nhất là 15 ngày tuổi, trung vị là 4 ngày, có 5 nữ và 6 nam.Cân nặng lúc sanh trung bình là 2872 ± 460 gram (nhỏ nhất 2100 gram, lớn nhất là 3500 gram). 6/11 trườnghợp có dấu hiệu gợi ý trước sanh và đề nghị theo dõi. 1 trường hợp có hội chứng Down, 2 dị tật tim và 1 đa dị tật.100% bệnh nhi có ói dịch mật và đặc biệt có 3 trường hợp nhập viện vì viêm phổi hít. 63,6% có hình ảnh bóng đôiđiển hình và không có hơi ở ruột. Thời gian cho ăn đường tiêu hóa hoàn toàn là 6,7 ± 1,4 ngày sau mổ, thời gian nằmviện 15,2 ± 2,4 ngày. Không có trường hợp tử vong, có 2/11 (18,2%) trường hợp nhiễm khuẩn vết mổ. Kết luận: Tắc tá tràng có thể chẩn đoán trước sanh. Kết quả điều trị tắc tá tràng của chúng tôi tốt nhưngtheo đa số nghiên cứu tỷ lệ tử vong còn cao phụ thuộc vào trẻ đủ hay thiếu tháng và dị tật kèm theo. Từ khóa: Teo và hẹp tá tràng.ABSTRACT TO DESCRIBE THE CLINICAL, PARACLINICAL FEATURE AND RESULTS OF DUODENAL ATRESIA TREATMENT IN CHILDREN AT CAN THO CHILDREN’S HOSPITAL IN 2016-2018. Tran Van De, Nguyen Quoc Huy, Tran Viet Hoang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 10 – 15 Objectives: To describe the clinical, paraclinical feature and results of duodenal atresia treatment in children. Methods: Cross sectional descriptive study. Results: From January- 2016 to May-2018, we recorded 11 cases of duodenal obstruction that were receivedoperation treatment in Can Tho Children Hospital. There were 6 males and 5 females and the youngest was 1 dayold and oldest was 30 months. Mean birth weight was 2872 ± 460 gram (min 2100 gram, max 3500 gram). 6 per11 cases were proposed follow-up because of suggestion factors. 1 case with L – Down syndrome, 2 heart defectand 1 multi malformation. Billious vomiting was in 100 percent of patients and 3 cases admitted in ourdepartment from another hospital because of aspiration pneumonia. Double - bubble sign without gas in smallintestinepresented in 63.6 percent of patients. Totally oral feeding meaning time was 6.7 ± 1.4 days and hospitalstay was 15.2 ± 2.4 days. Mortality rate was zero and 2 cases (18.2 percentage) had surgical site infection. Conclusions: Duodenal obstruction can be diagnosed prenatal period. Our results is good but others studiesshow the mortality rate is still high and it depend on full term or not and birth defects. Keywords: Duodenal atresia treatment in children.ĐẶT VẤN ĐỀ vong khá cáo trong những năm đầu phát hiện và điều trị. Lynn (1962) trong nghiên cứu hồi cứu 13 Tắc tá tràng là bệnh lý bẩm sinh với tỉ lệ tử trường hợp có tỷ lệ tử vong 50%(1). Phẫu thuật là*Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. **Đại Học Y Cần Thơ.Tác giả liên lạc: BS. Trần Việt Hoàng, ĐT: 0946898460, Email: tvhoangmp87@gmail.com10 Chuyên Đề Ngoại NhiY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y họcđiều trị duy nhất đối với tắc tá tràng. Tại bệnh Thu thập và xử lý số liệuviện Nhi Đồng 2, Trần Thanh Trí báo cáo 47 Bằng phần mềm SPSS 18.0.trường hợp tắc tá tràng với tỉ lệ tử vong giảm KẾT QUẢkhá nhiều (15%), và đa số những trường hợp tử Trong 25 tháng chúng tôi ghi nhận 11 trườngvong đều có dị tật bẩm sinh kèm theo . (7) hợp tắc tá tràng được phẫu thuật. Tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ chúng tôi Đặc điểm chungbước đầu điều trị teo và hẹp tá tràng bằng phẫu Trong 11 trường hợp, chúng tôi ghi nhận 05thuật nối tá-tá tràng theo phương pháp Kimura (45,5%) nữ và 6 (54,5%) nam.và cho thấy những kết quả khả quan. Vì vậy, Độ tuổi nhỏ nhất là 1 ngày và lớn nhất 15chúng tôi thực hiện đề tài này. ngày tuổi. Cân nặng lúc sanh trung bình là 287 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Phẫu thuật điều trị tắc tá tràng Hẹp tá tràng ở trẻ em Nhiễm khuẩn vết mổTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 218 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
8 trang 192 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 192 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0