Kết quả can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.11 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực (ĐMCN) tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống cho kết quả tốt, biến chứng và tử vong thấp. Kết quả lâu dài: Cần theo dõi, đánh giá tiếp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC ĐOẠN XUỐNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Quyết Tiến*, Phan Quốc Hùng*TÓMTẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực (ĐMCN) tại bệnh việnChợ Rẫy. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Từ 4/2014 đến tháng 4/2016, 30 bệnh nhân phình động mạch chủ ngực đoạn xuống đã được điềutrị đặt ống ghép nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó tuổi trung bình là 65,7 ± 11,4, lớn nhất là 87, nhỏ nhất41, nam giới 73,3%. Đau ngực 50%, khàn tiếng 16,7%. 19 trường hợp (63,3%) cần chuyển vị các nhánh ĐMtrên quai ĐMC ngực, trong đó 5 trường hợp (16,7%) chuyển vị toàn bộ 3 nhánh của quai động mạch chủ, 14trường hợp (46,6%) chuyển vị động mạch dưới đòn trái-cảnh chung trái-cảnh chung phải. 1 trường hợp (3,3%)bít ĐM dưới đòn T. Thời gian can thiệp trung bình 151 ± 73.1 phút, thời gian nằm viện sau can thiệp là 9.38 ±6.52 ngày. Tất cả các trường hợp bung ống ghép thành công. Biến chứng tổn thương động mạch đường vào(động mạch chậu ngoài) 1 trường hợp 3,3%. Tử vong chu phẫu 3,3% do suy hô hấp, tràn khí màng phổi-trungthất. Thời gian theo dõi trung bình 12 ± 1,8 tháng. Tử vong trong thời gian theo dõi 2 trường hợp (6,9%) nguyênnhân do vỡ phình, yếu 2 chi dưới 1 trường hợp (3,4%) rò ống ghép loại Ia 1 trường hợp (3,4%), di lệch ống ghép1 trường hợp (3,4%). Kết luận: Đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống cho kết quả tốt, biếnchứng và tử vong thấp. Kết quả lâu dài: cần theo dõi, đánh giá tiếp. Từ khoá: ống ghép nội mạch, phình động mạch chủ ngực xuống, chuyển vị động mạchABSTRACT THE RESULTS OF ENDOVASCULAR STENT-GRAFTING FOR TREATMENT OF DESCENDING THORACIC AORTIC ANEURYSMS AT CHORAY HOSPITAL Tran Quyet Tien, Phan Quoc Hung *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 304 - 310 Purpose: To evaluate the results of stent-grafting for treatment of descending thoracic aortic aneurysms(DTAA) at Choray hospital. Method: Prospective. Results: From April, 2014 to April, 2016, 30 patients with DTAA treated by endovascular surgery at ChoRay hospital. Average age is 65.7 ± 11.4, oldest patient is 87 years old, youngest patient is 41 years old, 73.3% ofpatients is male. Chest pain 50%, hoarseness 16.7%. 63.3% supra-aortic arteries debranching (total debranching16.7%, left subclavian-carotid artery transposition 46.6%). Left subclavian coverage 3.3%. Average operativetime 151 ± 73.1 minutes. Stent-graft deployment success rate is 100%. Perioperative complication rate 3.3%.Perioperative mortality rate 3.3% due to respiratory failure. Average follow-up time is 12 ± 1.8 months. EndoleakIa 3.4%, migration 3.4%, lower lim paraplegia 3.4%, follow-up mortality rate 6.9% due to ruptured aneurysms. Conclusion: Endovascular surgery for treatment of DTAA has good results. Mortality and complications*Bộ môn Phẫu thuật Tim - Mạch và Lồng ngựcTác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Quyết Tiến ĐT: 0983997725 Email: tienchoray@yahoo.com304 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcrate are low. Long-term result: need further evaluation. Key words: stent graft, descending thoracic aortic aneurysm, artery debranchingĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phẫu thuật kinh điển điều trị phình động Đối tượng nghiên cứumạch chủ ngực (ĐMCN) đến nay vẫn là một 30 bệnh nhân phình ĐMC ngực đến khámthách thức không nhỏ đối với phẫu thuật viên và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2014trên toàn thế giới. Theo báo cáo của nhiều trung đến tháng 4/2016.tâm phẫu thuật mạch máu có kinh nghiệm trên Tiêu chuẩn chọn bệnhthế giới, tỷ lệ tử vong chu phẫu cao trong phẫuthuật cấp cứu từ 25 - 35%, trong phẫu thuật Bệnh nhân được chẩn đoán xác định phìnhchương trình từ 2,8 - 12%(1). Tỷ lệ liệt tuỷ sau mổ ĐMCN đoạn xuống có chỉ định can thiệp vàcủa phẫu thuật cấp cứu là 10 - 12,5%, của phẫu điều trị bằng phương pháp đặt ống ghépthuật chương trình là 2,8 - 5%. Tỷ lệ đột quỵ sau nội mạch.mổ của phẫu thuật cấp cứu là 8 - 25,1 %, của Chỉ định can thiệp bao gồm những trườngphẫu thuật chương trình là 4,1 - 7%(2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống tại Bệnh viện Chợ RẫyNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC ĐOẠN XUỐNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trần Quyết Tiến*, Phan Quốc Hùng*TÓMTẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực (ĐMCN) tại bệnh việnChợ Rẫy. Phương pháp: Mô tả tiến cứu. Kết quả: Từ 4/2014 đến tháng 4/2016, 30 bệnh nhân phình động mạch chủ ngực đoạn xuống đã được điềutrị đặt ống ghép nội mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy, trong đó tuổi trung bình là 65,7 ± 11,4, lớn nhất là 87, nhỏ nhất41, nam giới 73,3%. Đau ngực 50%, khàn tiếng 16,7%. 19 trường hợp (63,3%) cần chuyển vị các nhánh ĐMtrên quai ĐMC ngực, trong đó 5 trường hợp (16,7%) chuyển vị toàn bộ 3 nhánh của quai động mạch chủ, 14trường hợp (46,6%) chuyển vị động mạch dưới đòn trái-cảnh chung trái-cảnh chung phải. 1 trường hợp (3,3%)bít ĐM dưới đòn T. Thời gian can thiệp trung bình 151 ± 73.1 phút, thời gian nằm viện sau can thiệp là 9.38 ±6.52 ngày. Tất cả các trường hợp bung ống ghép thành công. Biến chứng tổn thương động mạch đường vào(động mạch chậu ngoài) 1 trường hợp 3,3%. Tử vong chu phẫu 3,3% do suy hô hấp, tràn khí màng phổi-trungthất. Thời gian theo dõi trung bình 12 ± 1,8 tháng. Tử vong trong thời gian theo dõi 2 trường hợp (6,9%) nguyênnhân do vỡ phình, yếu 2 chi dưới 1 trường hợp (3,4%) rò ống ghép loại Ia 1 trường hợp (3,4%), di lệch ống ghép1 trường hợp (3,4%). Kết luận: Đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ ngực đoạn xuống cho kết quả tốt, biếnchứng và tử vong thấp. Kết quả lâu dài: cần theo dõi, đánh giá tiếp. Từ khoá: ống ghép nội mạch, phình động mạch chủ ngực xuống, chuyển vị động mạchABSTRACT THE RESULTS OF ENDOVASCULAR STENT-GRAFTING FOR TREATMENT OF DESCENDING THORACIC AORTIC ANEURYSMS AT CHORAY HOSPITAL Tran Quyet Tien, Phan Quoc Hung *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 304 - 310 Purpose: To evaluate the results of stent-grafting for treatment of descending thoracic aortic aneurysms(DTAA) at Choray hospital. Method: Prospective. Results: From April, 2014 to April, 2016, 30 patients with DTAA treated by endovascular surgery at ChoRay hospital. Average age is 65.7 ± 11.4, oldest patient is 87 years old, youngest patient is 41 years old, 73.3% ofpatients is male. Chest pain 50%, hoarseness 16.7%. 63.3% supra-aortic arteries debranching (total debranching16.7%, left subclavian-carotid artery transposition 46.6%). Left subclavian coverage 3.3%. Average operativetime 151 ± 73.1 minutes. Stent-graft deployment success rate is 100%. Perioperative complication rate 3.3%.Perioperative mortality rate 3.3% due to respiratory failure. Average follow-up time is 12 ± 1.8 months. EndoleakIa 3.4%, migration 3.4%, lower lim paraplegia 3.4%, follow-up mortality rate 6.9% due to ruptured aneurysms. Conclusion: Endovascular surgery for treatment of DTAA has good results. Mortality and complications*Bộ môn Phẫu thuật Tim - Mạch và Lồng ngựcTác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trần Quyết Tiến ĐT: 0983997725 Email: tienchoray@yahoo.com304 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y họcrate are low. Long-term result: need further evaluation. Key words: stent graft, descending thoracic aortic aneurysm, artery debranchingĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Phẫu thuật kinh điển điều trị phình động Đối tượng nghiên cứumạch chủ ngực (ĐMCN) đến nay vẫn là một 30 bệnh nhân phình ĐMC ngực đến khámthách thức không nhỏ đối với phẫu thuật viên và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2014trên toàn thế giới. Theo báo cáo của nhiều trung đến tháng 4/2016.tâm phẫu thuật mạch máu có kinh nghiệm trên Tiêu chuẩn chọn bệnhthế giới, tỷ lệ tử vong chu phẫu cao trong phẫuthuật cấp cứu từ 25 - 35%, trong phẫu thuật Bệnh nhân được chẩn đoán xác định phìnhchương trình từ 2,8 - 12%(1). Tỷ lệ liệt tuỷ sau mổ ĐMCN đoạn xuống có chỉ định can thiệp vàcủa phẫu thuật cấp cứu là 10 - 12,5%, của phẫu điều trị bằng phương pháp đặt ống ghépthuật chương trình là 2,8 - 5%. Tỷ lệ đột quỵ sau nội mạch.mổ của phẫu thuật cấp cứu là 8 - 25,1 %, của Chỉ định can thiệp bao gồm những trườngphẫu thuật chương trình là 4,1 - 7%(2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Ống ghép nội mạch Phình động mạch chủ ngực xuống Chuyển vị động mạchTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 201 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 195 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 191 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0