Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa Ngoại thuộc Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 402.39 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm phúc mạc được mổ tại khoa Ngoại Trung tâm y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020, phân tích kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa Ngoại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa Ngoại thuộc Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ VIÊM PHÚC MẠCTẠI KHOA NGOẠI THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNHTHUẬN NĂM 2019-2020 Lý Hạnh Nguyên1, Hà Văn Phúc1 Tóm tắt broken pus. Results: Appendicitis peritonitis is most Nghiên cứu Được thực hiện theo phương pháp hồi common at the age of 41-60 years, accounting for 38.1%,cứu, mô tả tiến cứu thực trên 160 bệnh nhân tại Trung tâm the average age is 38.5 years old, the rate of males is higherY tế huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2019- than that of women (1.3 / 1); 67.1% of patients had fever>6/2020 ở bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc do ruột thừa 37 05C, 91.8% of patients had symptoms of peritonealmủ vỡ. Kết quả: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất induction, 84.7% of patients had a reaction in the rightở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình pelvic fossa. Average leukemia formula: 14,12x109 / l,là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 67,1% bệnh Average CRP index: 96.4mg. 23.1% of cases had drainsnhân có sốt>3705C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng and received postoperative canal care. Average hospitalcảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố stay was 7.4 days, shortest 3 days, longest 16 days,chậu phải. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12x109/l, 8.7% had following complications , 84.0% compliedChỉ số CRP trung bình: 96,4mg. 23,1% trường hợp có with the care process, 91.3% of patients recovered fromdẫn lưu và được chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ, thời gian hospital discharge. Conclusion: This study shows thatnằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài laparoscopic surgery in peritonitis caused by pus rupturenhất là 16 ngày, 8,7% có biến chứng sau, 84,0% tuân thủ with the implementation of the care process achieved goodtheo qui trình chăm sóc, 91,3% bệnh nhân khỏi được xuất results with a short hospital stay, rapid patient recoveryviện. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật nội without field cases died, no cases required surgery, andsoi trong viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ cùng với thực the rate of complications is low.hiện qui trình chăm sóc đã đạt được kết quả tốt với thời Keywords Peritonitis, ruptured purulent appendicitis.gian nằm viện ngắn, bệnh nhân nhanh hồi phục không cótrường hợp nào tử vong, không có trường hợp nào phải I. ĐẶT VẤN ĐỀmổ lại, tỉ lệ biến chứng thấp. Viêm phúc mạc là một trong những bệnh cấp cứu Từ khóa: Viêm phúc mạc, viêm ruột thừa mủ vỡ. ngoại khoa thường gặp nhất là do biến chứng của viêm ruột thừa mủ vỡ. Bệnh xuất hiện cao nhất ở những người Summary: 20 đến 30 tuổi, 70% số người mắc bệnh có các triệu chứng RESULTS OF PATIENT CARE AFTER THE kinh điển và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 1% số người mắcPHUC MAC SCREENING AT VINH THUAN bệnh.DISTRICT MEDICAL CENTER IN 2019-2020 Viêm phúc mạc là tình trạng bệnh nặng, thông The study The study was conducted according to thường bệnh nhân nhập viện điều trị dài ngày, theo dõi,the retrospective method, describing real research on 160 chăm sóc khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức hơnpatients at the Medical Center of Vinh Thuan district, các bệnh khác. Do vậy nên trong thời gian nằm viện, vaiKien Giang province from January 2019 to June 2020 in trò của người điều dưỡng là cực kỳ quang trọng, bởi điềupatients after surgery due to intestinal peritonitis. Excess dưỡng chính là người tiếp xúc 24/24 giờ vừa chăm sóc1. Trường ĐH Thăng LongChịu trách nhiệm chính: Lý Hạnh NguyênĐT: 0934062963; Email: hanhnguyenhao@gmail.com Ngày nhận bài: 01/09/2020 Ngày phản biện: 08/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020 44 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCtoàn diện cho bệnh nhân vừa phải theo dõi sát để dự phòng 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtvà phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra để có biện ngang hồi cứu và tiến cứu.pháp xử trí kịp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc tại khoa Ngoại thuộc Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận năm 2019-2020 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020KẾT QUẢ CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SAU MỔ VIÊM PHÚC MẠCTẠI KHOA NGOẠI THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN VĨNHTHUẬN NĂM 2019-2020 Lý Hạnh Nguyên1, Hà Văn Phúc1 Tóm tắt broken pus. Results: Appendicitis peritonitis is most Nghiên cứu Được thực hiện theo phương pháp hồi common at the age of 41-60 years, accounting for 38.1%,cứu, mô tả tiến cứu thực trên 160 bệnh nhân tại Trung tâm the average age is 38.5 years old, the rate of males is higherY tế huyện Vĩnh Thuận tỉnh Kiên Giang từ tháng 01/2019- than that of women (1.3 / 1); 67.1% of patients had fever>6/2020 ở bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc do ruột thừa 37 05C, 91.8% of patients had symptoms of peritonealmủ vỡ. Kết quả: Viêm phúc mạc ruột thừa gặp nhiều nhất induction, 84.7% of patients had a reaction in the rightở lứa tuổi 41-60 tuổi chiếm tỉ lệ 38,1%, tuổi trung bình pelvic fossa. Average leukemia formula: 14,12x109 / l,là 38,5 tuổi, tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,3/1); 67,1% bệnh Average CRP index: 96.4mg. 23.1% of cases had drainsnhân có sốt>3705C, có 91,8% bệnh nhân có triệu chứng and received postoperative canal care. Average hospitalcảm ứng phúc mạc, 84,7% bệnh nhân có phản ứng ở hố stay was 7.4 days, shortest 3 days, longest 16 days,chậu phải. Công thức bạch cầu trung bình: 14,12x109/l, 8.7% had following complications , 84.0% compliedChỉ số CRP trung bình: 96,4mg. 23,1% trường hợp có with the care process, 91.3% of patients recovered fromdẫn lưu và được chăm sóc ống dẫn lưu sau mổ, thời gian hospital discharge. Conclusion: This study shows thatnằm viện trung bình là 7,4 ngày ngắn nhất là 3 ngày, dài laparoscopic surgery in peritonitis caused by pus rupturenhất là 16 ngày, 8,7% có biến chứng sau, 84,0% tuân thủ with the implementation of the care process achieved goodtheo qui trình chăm sóc, 91,3% bệnh nhân khỏi được xuất results with a short hospital stay, rapid patient recoveryviện. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật nội without field cases died, no cases required surgery, andsoi trong viêm phúc mạc do ruột thừa mủ vỡ cùng với thực the rate of complications is low.hiện qui trình chăm sóc đã đạt được kết quả tốt với thời Keywords Peritonitis, ruptured purulent appendicitis.gian nằm viện ngắn, bệnh nhân nhanh hồi phục không cótrường hợp nào tử vong, không có trường hợp nào phải I. ĐẶT VẤN ĐỀmổ lại, tỉ lệ biến chứng thấp. Viêm phúc mạc là một trong những bệnh cấp cứu Từ khóa: Viêm phúc mạc, viêm ruột thừa mủ vỡ. ngoại khoa thường gặp nhất là do biến chứng của viêm ruột thừa mủ vỡ. Bệnh xuất hiện cao nhất ở những người Summary: 20 đến 30 tuổi, 70% số người mắc bệnh có các triệu chứng RESULTS OF PATIENT CARE AFTER THE kinh điển và tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 1% số người mắcPHUC MAC SCREENING AT VINH THUAN bệnh.DISTRICT MEDICAL CENTER IN 2019-2020 Viêm phúc mạc là tình trạng bệnh nặng, thông The study The study was conducted according to thường bệnh nhân nhập viện điều trị dài ngày, theo dõi,the retrospective method, describing real research on 160 chăm sóc khó khăn, phức tạp và tốn nhiều công sức hơnpatients at the Medical Center of Vinh Thuan district, các bệnh khác. Do vậy nên trong thời gian nằm viện, vaiKien Giang province from January 2019 to June 2020 in trò của người điều dưỡng là cực kỳ quang trọng, bởi điềupatients after surgery due to intestinal peritonitis. Excess dưỡng chính là người tiếp xúc 24/24 giờ vừa chăm sóc1. Trường ĐH Thăng LongChịu trách nhiệm chính: Lý Hạnh NguyênĐT: 0934062963; Email: hanhnguyenhao@gmail.com Ngày nhận bài: 01/09/2020 Ngày phản biện: 08/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020 44 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCtoàn diện cho bệnh nhân vừa phải theo dõi sát để dự phòng 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtvà phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra để có biện ngang hồi cứu và tiến cứu.pháp xử trí kịp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Viêm phúc mạc Viêm ruột thừa mủ vỡ Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừaGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 200 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
12 trang 171 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0