Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.49 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có giá trị kinh tế về nhiều mặt, tuy nhiên sự phát triển cây lạc còn chưa tương xứng với tiềm năng của nó, trong đó có nguyên nhân do tình trạng hạn hán gây nên. Để khắc phục tình trạng này, các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18 được đánh giá và chọn lọc qua 3 thế hệ đã tuyển chọn được 3 dòng (kí hiệu R3.44, R3.46, R3.48).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18KẾT QUẢ CHỌN LỌC MỘT SỐ DÕNG LẠC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸOCHỊU MẤT NƯỚC CỦA GIỐNG LẠC L18Vũ Thị Thu Thuỷ1, Đinh Tiến Dũng1, Nguyễn Thị Tâm1, Chu Hoàng Mậu2*1Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 2 Đại học Thái NguyênTÓM TẮTLạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có giá trị kinh tế về nhiều mặt, tuy nhiên sự phát triển câylạc còn chưa tương xứng với tiềm năng của nó, trong đó có nguyên nhân do tình trạng hạn hán gâynên. Để khắc phục tình trạng này, các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giốnglạc L18 được đánh giá và chọn lọc qua 3 thế hệ đã tuyển chọn được 3 dòng (kí hiệu R3.44, R3.46,R3.48) trong tổng số 37 dòng, có sự ổn định về các tính trạng nông học (chiều cao cây; số nhánh/cây; số quả/ cây; số quả chắc/ cây) so với giống gốc. Các dòng chọn lọc có hàm lượng lipit và khảnăng chịu hạn cao hơn so với giống gốc. Ba dòng R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện được cải thiệnrõ rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non.Từ khóa: Arachis hypogaea, chịu mất nước, chịu hạn, dòng lạc, tính trạng nông họcMỞ ĐẦULạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây côngnghiệp ngắn ngày được trồng ở nhiều nơi trênthế giới. Trồng lạc mang lại nguồn lợi vềnhiều mặt đặc biệt là giá trị dinh dưỡng, giátrị về kinh tế; các sản phẩm phụ dư thừa từcây lạc có giá trị cải tạo đất rất tốt [3], [9].Với phương thức canh tác chủ yếu ở mức quymô nhỏ, cây lạc được trồng ở hầu khắp cácvùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, chínhvì vậy yếu tố tự nhiên chính là một trongnhững yếu tố hạn chế sự phát triển của câylạc. Với 28% diện tích đất trồng lạc so vớitổng diện tích đất trồng cây công nghiệp hàngnăm, hạn hán đã làm giảm tới 50% sản lượng,vì vậy việc đánh giá và chọn tạo các giống lạccó năng suất, chất lượng và khả năng chịu hạnlà yêu cầu thực tiền đặt ra cho các nhà chọngiống lạc (Nguyễn Thị Chinh, 2005) [3]Trong những năm gần đây, nhiều phương phápmới được ứng dụng để cải tạo giống cây trồng,trong đó có kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật.Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật đượcsử dụng như một phương pháp nhằm nângcao khả năng chịu hạn của cây trồng, trong đócó cây lạc [1], [6], [11]. Những thay đổi vềsinh lý, hoá sinh liên quan đến tính chốngchịu của cây tái sinh từ mô được chọn lọc quahệ thống chọn dòng bằng nuôi cấy mô sẹo đãTel: (84) 913 383289; Email: chuhoangmau@tnu.edu.vnđược công bố [6], [7], [8], [10]. Bài báo nàytrình bày kết quả đánh giá các dòng chọn lọccó nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước củagiống lạc L18.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUGiống lạc L18 do Trung tâm nghiên cứu vàphát triển đậu đỗ, Viện Cây lương thực vàCây thực phẩm Việt Nam cung cấp.Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng:Quần thể R0 gồm 37 dòng cây xanh (có quả)có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước củagiống lạc L18 (trồng vụ Xuân hè, năm 2008)[11]. Mỗi cây có hạt là một dòng được thuhoạch riêng và đánh dấu để trồng các vụ tiếptheo. Cây của hạt R0 được gọi là thế hệ R1,tương tự cây của hạt R1 được gọi là R2...Điềukiện và chế độ chăm sóc đều như nhau.Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tạo luốngngẫu nhiên, mỗi luống cách nhau 50 cm; hạtcủa các dòng được đánh dấu và trồng theoluống, mỗi luống gồm nhiều hàng, mỗi hàngcách nhau 30cm, trồng các hạt cách nhau 10cm. Theo dõi sự phát triển của các dòng chọnlọc qua các vụ gieo trồng, đánh giá các chỉtiêu nông học, năng suất theo mô tả củaNguyễn Thị Chinh, 2005 [3]. Thí nghiệmđồng ruộng đựơc thực hiện tại Phường QuangVinh- Thành phố Thái Nguyên.- Định lượng protein tan theo phương phápLowry, xác định hoạt độ α- amylase bằngphương pháp Heinkel; định lượng đường khửSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn| 122Vũ Thị Thu Thủy và csTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ72(10): 122 - 126bình thường (Vũ Thị Thu Thuỷ và đtg, 2009)[11]. Kết quả đánh giá mức độ ổn định một sốtính trạng nông học của các dòng lạc có nguồngốc từ mô sẹo chịu mất nước cho thấy các chỉtiêu nghiên cứu ở R1, R2, R3 đều ít biến độnghơn so với quần thể R0 và tương đương so vớigiống gốc. Đánh giá 37 dòng cây tái sinh chọnlọc từ quần thể R0 dựa vào sự biểu hiện một sốtính trạng nông học ở ba thế hệ R1, R2, R3chúng tôi tuyển chọn 3 dòng có sự ổn định vềchiều cao thân chính, số nhánh/ cây; số quả/cây và số quả chắc/ cây (Bảng 1).Kết quả phân tích ở bảng 1 cho thấy, 100%các dòng chọn lọc có chiều cao thân chínhcao hơn so với giống gốc, dao động từ 41,64cm đến 61,70 cm (giống gốc từ 29,90cm đến34,79 cm); các dòng chọn lọc ở các thế hệkhác nhau đều có mức độ biến động di truyềnít so đối chứng. Số nhánh/cây là chỉ tiêu có sựbiến động di truyền tương đối lớn (Cv%), daođộng 9,81% đến 19,99% (giống gốc là12,61% - 15,81%);bằng cách chiết đường với nước và tạo màuK3Fe(CN)6 theo mô tả của Phạm Thị TrânChâu [2]; định lượng lipit bằng cách chiếttrực với tiếp bởi petroleum ether ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18KẾT QUẢ CHỌN LỌC MỘT SỐ DÕNG LẠC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸOCHỊU MẤT NƯỚC CỦA GIỐNG LẠC L18Vũ Thị Thu Thuỷ1, Đinh Tiến Dũng1, Nguyễn Thị Tâm1, Chu Hoàng Mậu2*1Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 2 Đại học Thái NguyênTÓM TẮTLạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có giá trị kinh tế về nhiều mặt, tuy nhiên sự phát triển câylạc còn chưa tương xứng với tiềm năng của nó, trong đó có nguyên nhân do tình trạng hạn hán gâynên. Để khắc phục tình trạng này, các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giốnglạc L18 được đánh giá và chọn lọc qua 3 thế hệ đã tuyển chọn được 3 dòng (kí hiệu R3.44, R3.46,R3.48) trong tổng số 37 dòng, có sự ổn định về các tính trạng nông học (chiều cao cây; số nhánh/cây; số quả/ cây; số quả chắc/ cây) so với giống gốc. Các dòng chọn lọc có hàm lượng lipit và khảnăng chịu hạn cao hơn so với giống gốc. Ba dòng R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện được cải thiệnrõ rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non.Từ khóa: Arachis hypogaea, chịu mất nước, chịu hạn, dòng lạc, tính trạng nông họcMỞ ĐẦULạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây côngnghiệp ngắn ngày được trồng ở nhiều nơi trênthế giới. Trồng lạc mang lại nguồn lợi vềnhiều mặt đặc biệt là giá trị dinh dưỡng, giátrị về kinh tế; các sản phẩm phụ dư thừa từcây lạc có giá trị cải tạo đất rất tốt [3], [9].Với phương thức canh tác chủ yếu ở mức quymô nhỏ, cây lạc được trồng ở hầu khắp cácvùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, chínhvì vậy yếu tố tự nhiên chính là một trongnhững yếu tố hạn chế sự phát triển của câylạc. Với 28% diện tích đất trồng lạc so vớitổng diện tích đất trồng cây công nghiệp hàngnăm, hạn hán đã làm giảm tới 50% sản lượng,vì vậy việc đánh giá và chọn tạo các giống lạccó năng suất, chất lượng và khả năng chịu hạnlà yêu cầu thực tiền đặt ra cho các nhà chọngiống lạc (Nguyễn Thị Chinh, 2005) [3]Trong những năm gần đây, nhiều phương phápmới được ứng dụng để cải tạo giống cây trồng,trong đó có kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật.Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật đượcsử dụng như một phương pháp nhằm nângcao khả năng chịu hạn của cây trồng, trong đócó cây lạc [1], [6], [11]. Những thay đổi vềsinh lý, hoá sinh liên quan đến tính chốngchịu của cây tái sinh từ mô được chọn lọc quahệ thống chọn dòng bằng nuôi cấy mô sẹo đãTel: (84) 913 383289; Email: chuhoangmau@tnu.edu.vnđược công bố [6], [7], [8], [10]. Bài báo nàytrình bày kết quả đánh giá các dòng chọn lọccó nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước củagiống lạc L18.VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUGiống lạc L18 do Trung tâm nghiên cứu vàphát triển đậu đỗ, Viện Cây lương thực vàCây thực phẩm Việt Nam cung cấp.Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng:Quần thể R0 gồm 37 dòng cây xanh (có quả)có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước củagiống lạc L18 (trồng vụ Xuân hè, năm 2008)[11]. Mỗi cây có hạt là một dòng được thuhoạch riêng và đánh dấu để trồng các vụ tiếptheo. Cây của hạt R0 được gọi là thế hệ R1,tương tự cây của hạt R1 được gọi là R2...Điềukiện và chế độ chăm sóc đều như nhau.Thí nghiệm được bố trí theo kiểu tạo luốngngẫu nhiên, mỗi luống cách nhau 50 cm; hạtcủa các dòng được đánh dấu và trồng theoluống, mỗi luống gồm nhiều hàng, mỗi hàngcách nhau 30cm, trồng các hạt cách nhau 10cm. Theo dõi sự phát triển của các dòng chọnlọc qua các vụ gieo trồng, đánh giá các chỉtiêu nông học, năng suất theo mô tả củaNguyễn Thị Chinh, 2005 [3]. Thí nghiệmđồng ruộng đựơc thực hiện tại Phường QuangVinh- Thành phố Thái Nguyên.- Định lượng protein tan theo phương phápLowry, xác định hoạt độ α- amylase bằngphương pháp Heinkel; định lượng đường khửSố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyênhttp://www.lrc-tnu.edu.vn| 122Vũ Thị Thu Thủy và csTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ72(10): 122 - 126bình thường (Vũ Thị Thu Thuỷ và đtg, 2009)[11]. Kết quả đánh giá mức độ ổn định một sốtính trạng nông học của các dòng lạc có nguồngốc từ mô sẹo chịu mất nước cho thấy các chỉtiêu nghiên cứu ở R1, R2, R3 đều ít biến độnghơn so với quần thể R0 và tương đương so vớigiống gốc. Đánh giá 37 dòng cây tái sinh chọnlọc từ quần thể R0 dựa vào sự biểu hiện một sốtính trạng nông học ở ba thế hệ R1, R2, R3chúng tôi tuyển chọn 3 dòng có sự ổn định vềchiều cao thân chính, số nhánh/ cây; số quả/cây và số quả chắc/ cây (Bảng 1).Kết quả phân tích ở bảng 1 cho thấy, 100%các dòng chọn lọc có chiều cao thân chínhcao hơn so với giống gốc, dao động từ 41,64cm đến 61,70 cm (giống gốc từ 29,90cm đến34,79 cm); các dòng chọn lọc ở các thế hệkhác nhau đều có mức độ biến động di truyềnít so đối chứng. Số nhánh/cây là chỉ tiêu có sựbiến động di truyền tương đối lớn (Cv%), daođộng 9,81% đến 19,99% (giống gốc là12,61% - 15,81%);bằng cách chiết đường với nước và tạo màuK3Fe(CN)6 theo mô tả của Phạm Thị TrânChâu [2]; định lượng lipit bằng cách chiếttrực với tiếp bởi petroleum ether ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Mô sẹo chịu mất nước Giống lạc L18 Tính trạng nông học Chịu mất nước Khả năng chịu hạnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 289 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
10 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
8 trang 198 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 198 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 195 0 0 -
9 trang 167 0 0