Kết quả chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu ở người Việt Nam trưởng thành không triệu chứng
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 482.27 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu giúp đánh giá hình thái và chức năng của vùng chậu hông – sàn chậu – đáy chậu. Các thông số động học bình thường của cộng hưởng từ chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu ở người Việt Nam trưởng thành không triệu chứng TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC SÀN CHẬU Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH KHÔNG TRIỆU CHỨNG Nguyễn Ngọc Ánh1,, Nguyễn Thị Mến², Nguyễn Xuân Hùng² Lê Thị Hạnh¹, Lê Đình Tùng¹, Ngô Xuân Khoa1 Trường Đại học Y Hà Nội 1 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu giúp đánh giá hình thái và chức năng của vùng chậu hông –sàn chậu – đáy chậu. Các thông số động học bình thường của cộng hưởng từ chưa được nghiên cứu ở ViệtNam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 người trưởng thành không triệu chứng (8 nam, 13 nữ, tuổi trungbình: 39,2 ± 9,6) tại Bệnh viện Việt Đức 04 - 07/2020, nhằm hai mục tiêu: Xác định các thông số động họccủa ống hậu môn - trực tràng (HMTT) và cơ mu trực tràng và xác định các thông số động học của sàn chậuvà các tạng chậu hông. Kết quả thu được: Chiều cao ống hậu môn (mm) thì nghỉ: 36 ± 4,1; thì rặn: 21,7 ±7. Bề dày cơ mu – trực tràng thì nghỉ (mm): 10,1 ± 1,5, thì rặn: 7,8 ± 1,7. Góc HMTT (độ) thì nghỉ: 106,3º ±9,6º, thì thót: 80,3º ± 12,8º, thì rặn: 126,7º ± 22,9º. Độ mở sàn chậu (mm) thì nghỉ: 41,3 ± 14,6; thì rặn: 59,4± 9,9. Độ hạ xuống của sàn chậu (mm) thì nghỉ: 7,7 ± 5,6, thì rặn: 30,7 ± 15. Sa sàn chậu: 28,6% không sa;độ I: 42,8%, độ II: 28,6%. Sa bàng quang: 61,9% không sa, 33,3% sa độ I, 1 (nữ) sa độ II. Ở nữ, 5/13 khôngsa tử cung, 7/13 sa độ I, 1/13 sa độ II. 23,8% có sa niêm trong (trung bình 12,2mm). Túi sa thành trước trựctràng ở nữ: 11/13 (84,6%) với độ sâu 21,8 ± 7,2 mm và độ rộng 25 ± 7,3 mm. Các giá trị bình thường củađộng học sàn chậu trên cộng hưởng từ giúp đối chiếu, đánh giá các rối loạn bệnh lý vùng HMTT và sàn chậu.Từ khóa: Cộng hưởng từ động học, cộng hưởng từ động học tống phân, cộng hưởng từ động họcsàn chậu, cộng hưởng từ chức năng sàn chậu, giá trị bình thường.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giải phẫu và sinh lý của vùng chậu hông động (videoproctography), X-quang động học– sàn chậu – đáy chậu là một vấn đề phức tống phân (Defecography), X-quang bàngtạp, liên quan đến chức năng tiểu tiện, sinh quang - cổ tử cung – trực tràng động (Dynamicdục và đại tiện. Hai nhóm bệnh lý chính bao cystocolpoproctography) đóng vai trò quangồm rối loạn chức năng sàn chậu và sa tạng trọng trong chẩn đoán những bất thường hậuchậu, biểu hiện các triệu chứng như mất tự chủ môn- trực tràng (HMTT), tạng chậu nhưng chưavới phân hoặc nước tiểu; táo bón, tắc nghẽn mô tả được hình thái cơ, các cơ quan liên quanđầu ra ảnh hưởng đến chất lượng sống của trong chậu hông. Năm 1991, lần đầu tiên tácngười bệnh. Trước đây, X-quang trực tràng giả Kruyt RH¹ và Yang A², ứng dụng chuỗi xung nhanh khảo sát cộng hưởng từ (CHT) độngTác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Ánh, học sàn chậu (dynamic magnetic resonanceBộ môn Giải phẫu, Trường Đại học Y Hà Nội imaging (MRI) of pelvic floor) đã khắc phụcEmail: nngocanh@hmu.edu.vn nhược điểm của X-quang. CHT không xâm lấn,Ngày nhận: 13/09/2020 cho hình ảnh mô mềm tương phản rõ ràng,Ngày được chấp nhận: 20/10/2020 có độ phân giải cao, rõ nét, dễ nhận định các 148 TCNCYH 132 (8) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtạng chậu chậu hông và mốc giải phẫu để đánh tạo nhịp hoặc có các vật liệu kim loại trên cơ thểgiá hình thái và chức năng sinh lý của cơ thắt (khớp giả, máy khử rung nhĩ...). Không hợp táchậu môn, trực tràng và sàn chậu. Chụp CHT trong quá trình chụp phim.động sàn chậu hay CHT động học tống phân 2. Phương pháp(dynamic magnetic resonance defecography) Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtbắt đầu được thực hiện ở Bệnh viện Y dược ngang.Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04 đếnvà nay đã trở nên phổ biến.3,4 Tại Bệnh viện tháng 7 năm 2020Việt Đức, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu ở người Việt Nam trưởng thành không triệu chứng TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG HỌC SÀN CHẬU Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH KHÔNG TRIỆU CHỨNG Nguyễn Ngọc Ánh1,, Nguyễn Thị Mến², Nguyễn Xuân Hùng² Lê Thị Hạnh¹, Lê Đình Tùng¹, Ngô Xuân Khoa1 Trường Đại học Y Hà Nội 1 2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Chụp cộng hưởng từ động học sàn chậu giúp đánh giá hình thái và chức năng của vùng chậu hông –sàn chậu – đáy chậu. Các thông số động học bình thường của cộng hưởng từ chưa được nghiên cứu ở ViệtNam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 21 người trưởng thành không triệu chứng (8 nam, 13 nữ, tuổi trungbình: 39,2 ± 9,6) tại Bệnh viện Việt Đức 04 - 07/2020, nhằm hai mục tiêu: Xác định các thông số động họccủa ống hậu môn - trực tràng (HMTT) và cơ mu trực tràng và xác định các thông số động học của sàn chậuvà các tạng chậu hông. Kết quả thu được: Chiều cao ống hậu môn (mm) thì nghỉ: 36 ± 4,1; thì rặn: 21,7 ±7. Bề dày cơ mu – trực tràng thì nghỉ (mm): 10,1 ± 1,5, thì rặn: 7,8 ± 1,7. Góc HMTT (độ) thì nghỉ: 106,3º ±9,6º, thì thót: 80,3º ± 12,8º, thì rặn: 126,7º ± 22,9º. Độ mở sàn chậu (mm) thì nghỉ: 41,3 ± 14,6; thì rặn: 59,4± 9,9. Độ hạ xuống của sàn chậu (mm) thì nghỉ: 7,7 ± 5,6, thì rặn: 30,7 ± 15. Sa sàn chậu: 28,6% không sa;độ I: 42,8%, độ II: 28,6%. Sa bàng quang: 61,9% không sa, 33,3% sa độ I, 1 (nữ) sa độ II. Ở nữ, 5/13 khôngsa tử cung, 7/13 sa độ I, 1/13 sa độ II. 23,8% có sa niêm trong (trung bình 12,2mm). Túi sa thành trước trựctràng ở nữ: 11/13 (84,6%) với độ sâu 21,8 ± 7,2 mm và độ rộng 25 ± 7,3 mm. Các giá trị bình thường củađộng học sàn chậu trên cộng hưởng từ giúp đối chiếu, đánh giá các rối loạn bệnh lý vùng HMTT và sàn chậu.Từ khóa: Cộng hưởng từ động học, cộng hưởng từ động học tống phân, cộng hưởng từ động họcsàn chậu, cộng hưởng từ chức năng sàn chậu, giá trị bình thường.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giải phẫu và sinh lý của vùng chậu hông động (videoproctography), X-quang động học– sàn chậu – đáy chậu là một vấn đề phức tống phân (Defecography), X-quang bàngtạp, liên quan đến chức năng tiểu tiện, sinh quang - cổ tử cung – trực tràng động (Dynamicdục và đại tiện. Hai nhóm bệnh lý chính bao cystocolpoproctography) đóng vai trò quangồm rối loạn chức năng sàn chậu và sa tạng trọng trong chẩn đoán những bất thường hậuchậu, biểu hiện các triệu chứng như mất tự chủ môn- trực tràng (HMTT), tạng chậu nhưng chưavới phân hoặc nước tiểu; táo bón, tắc nghẽn mô tả được hình thái cơ, các cơ quan liên quanđầu ra ảnh hưởng đến chất lượng sống của trong chậu hông. Năm 1991, lần đầu tiên tácngười bệnh. Trước đây, X-quang trực tràng giả Kruyt RH¹ và Yang A², ứng dụng chuỗi xung nhanh khảo sát cộng hưởng từ (CHT) độngTác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Ánh, học sàn chậu (dynamic magnetic resonanceBộ môn Giải phẫu, Trường Đại học Y Hà Nội imaging (MRI) of pelvic floor) đã khắc phụcEmail: nngocanh@hmu.edu.vn nhược điểm của X-quang. CHT không xâm lấn,Ngày nhận: 13/09/2020 cho hình ảnh mô mềm tương phản rõ ràng,Ngày được chấp nhận: 20/10/2020 có độ phân giải cao, rõ nét, dễ nhận định các 148 TCNCYH 132 (8) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCtạng chậu chậu hông và mốc giải phẫu để đánh tạo nhịp hoặc có các vật liệu kim loại trên cơ thểgiá hình thái và chức năng sinh lý của cơ thắt (khớp giả, máy khử rung nhĩ...). Không hợp táchậu môn, trực tràng và sàn chậu. Chụp CHT trong quá trình chụp phim.động sàn chậu hay CHT động học tống phân 2. Phương pháp(dynamic magnetic resonance defecography) Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắtbắt đầu được thực hiện ở Bệnh viện Y dược ngang.Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 2007 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 04 đếnvà nay đã trở nên phổ biến.3,4 Tại Bệnh viện tháng 7 năm 2020Việt Đức, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật này ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Cộng hưởng từ động học Cộng hưởng từ động học sàn chậu Cộng hưởng từ chức năng sàn chậuTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 220 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 203 0 0 -
6 trang 202 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 198 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 195 0 0 -
8 trang 195 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 193 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 188 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
10 trang 178 0 0