Kết quả của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 716.86 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này tiến hành đánh giá kết quả của can thiệp nội mạch điều trị bệnh lý hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo qua cầu nối động – tĩnh mạch ở tay cùng bên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP NỘI MẠNG ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM... KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TRÊN BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO Dương Đinh Bảo*, Trần Quyết Tiến* TÓM TẮT cần phải theo dõi thường xuyên và can thiệp lại Mục tiêu: Đánh giá kết quả của can thiệp khi cần để duy trì lưu thông dài hạn.nội mạch điều trị bệnh lý hẹp, tắc tĩnh mạch trung Từ khóa: Hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm,tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo qua cầu nối chạy thận nhân tạo, can thiệp nội mạch.động – tĩnh mạch ở tay cùng bên. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả THE RESULTS OF ENDOVASCULARcác bệnh nhân bị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở TREATMENT OF CENTRAL VENOUSbệnh nhân chạy thận nhân tạo được can thiệp nội STENOSIS OR OBSTRUCTION ONmạch (nong bóng, đặt stent) tại khoa Phẫu thuật HEMODIALYSIS PATIENTMạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2017 ABSTRACT:đến tháng 12/2019. Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện 32 Objective: This study aimed to evaluate thetrường hợp tạo hình tĩnh mạch trung tâm với results of endovascular management of thegây tê tại chỗ qua đường vào là cầu nối động – central venous stenosis or obstruction (CVD) intĩnh mạch ở tay cùng bên. Tuổi trung bình là hemodialysis (HD) patients via ipsilateral55,6 ± 3,2, tỉ lệ nam/nữ là 1,67/1. Chỉ định can arteriovenous fistula (AVF).thiệp lần lượt là phù tay (100%), đau tay (75%), Methods: Retrospective method with HDloạn dưỡng da (50%), dãn tĩnh mạch nông vùng patients treated CVD by interventional therapycổ, mặt cùng bên (50%). Trong đó có 62,5% số using balloon or stent, at Vascular Surgerybệnh nhân đã được đặt ống thông tĩnh mạch department of Cho Ray hospital from Januaryvùng cổ để chạy thận cùng bên với thương tổn. 2017 to December 2019.1Mỗi ca can thiệp cần thời gian trung bình Results: There were 32 cases of centralkhoảng 66,3 ± 6,2 phút. Có 6 trường hợp cần venoplasty with local anesthesia via ipsilateralphải đặt stent sau khi nong bóng không hiệu AVF. The average age was 55,6 ± 3,2, thequả. Thành công về kỹ thuật đạt 87,5%. Không male/female ratio was 1,67/1. Interventionalcó biến chứng lớn hay tử vong sau thủ thuật. indications were arm swelling (100%), pain in theCác triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau thủ arm (75%), skin dystrophy (50%), dilated veinsthuật trong tất cả các trường hợp. Thời gian nằm in the ipsilateral neck and face (50%). 62,5% ofviện trung bình sau can thiệp khoảng 2,5 ± 0,8 them had a history of catheterization which wasngày. Sau 6 tháng, có đến 10 trường hợp ipsilateral to lession. Each procedure had the(31,3%) cần phải can thiệp lại. average time 66,3 ± 6,2 minutes. Stent placement Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp, was followed after ineffective baloon angioplastytắc tĩnh mạch trung tâm là an toàn, hiệu quả vì in 6 cases. The technique success rate was 87,5%.thành công về kỹ thuật cao, tỉ lệ biến chứng thấp,thời gian tiến hành thủ thuật và nằm viện sau thủ * Bệnh viện Chợ Rẫy Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Trần Quyết Tiếnthuật ngắn. Tuy nhiên, bệnh có tỉ lệ tái phát cao, Ngày nhận bài: 28/12/2020 - Ngày Cho Phép Đăng: 22/01/2021 27 PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 31 - THÁNG 1/2021There was no major complication and death 80%-90% sau một năm [3], nhưng nó có liênperioperatively. The symptoms of venous quan đến tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cao do vị tríhypertension were resolved after intervention in của tĩnh mạch trung tâm ở sâu trong lồng ngực vàall cases. The postoperative average time in the sức khỏe kém của bệnh nhân chạy thận nhân tạo.hospital was around 2,5 ± 0,8 days. After 6 Do đó, điều trị nội mạch là phương pháp đầu tay.months, there were 10 cases (31,3%) required to Dưới đây, chúng tôi xin tóm tắt kinh nghiệm củare-endovascular treatment. chúng tôi về can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm. Conclusions: The endovascularintervention is a safe and effective method for ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPCVD because of good rate of technical succe ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP NỘI MẠNG ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM... KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM TRÊN BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO Dương Đinh Bảo*, Trần Quyết Tiến* TÓM TẮT cần phải theo dõi thường xuyên và can thiệp lại Mục tiêu: Đánh giá kết quả của can thiệp khi cần để duy trì lưu thông dài hạn.nội mạch điều trị bệnh lý hẹp, tắc tĩnh mạch trung Từ khóa: Hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm,tâm ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo qua cầu nối chạy thận nhân tạo, can thiệp nội mạch.động – tĩnh mạch ở tay cùng bên. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả THE RESULTS OF ENDOVASCULARcác bệnh nhân bị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm ở TREATMENT OF CENTRAL VENOUSbệnh nhân chạy thận nhân tạo được can thiệp nội STENOSIS OR OBSTRUCTION ONmạch (nong bóng, đặt stent) tại khoa Phẫu thuật HEMODIALYSIS PATIENTMạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2017 ABSTRACT:đến tháng 12/2019. Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện 32 Objective: This study aimed to evaluate thetrường hợp tạo hình tĩnh mạch trung tâm với results of endovascular management of thegây tê tại chỗ qua đường vào là cầu nối động – central venous stenosis or obstruction (CVD) intĩnh mạch ở tay cùng bên. Tuổi trung bình là hemodialysis (HD) patients via ipsilateral55,6 ± 3,2, tỉ lệ nam/nữ là 1,67/1. Chỉ định can arteriovenous fistula (AVF).thiệp lần lượt là phù tay (100%), đau tay (75%), Methods: Retrospective method with HDloạn dưỡng da (50%), dãn tĩnh mạch nông vùng patients treated CVD by interventional therapycổ, mặt cùng bên (50%). Trong đó có 62,5% số using balloon or stent, at Vascular Surgerybệnh nhân đã được đặt ống thông tĩnh mạch department of Cho Ray hospital from Januaryvùng cổ để chạy thận cùng bên với thương tổn. 2017 to December 2019.1Mỗi ca can thiệp cần thời gian trung bình Results: There were 32 cases of centralkhoảng 66,3 ± 6,2 phút. Có 6 trường hợp cần venoplasty with local anesthesia via ipsilateralphải đặt stent sau khi nong bóng không hiệu AVF. The average age was 55,6 ± 3,2, thequả. Thành công về kỹ thuật đạt 87,5%. Không male/female ratio was 1,67/1. Interventionalcó biến chứng lớn hay tử vong sau thủ thuật. indications were arm swelling (100%), pain in theCác triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt sau thủ arm (75%), skin dystrophy (50%), dilated veinsthuật trong tất cả các trường hợp. Thời gian nằm in the ipsilateral neck and face (50%). 62,5% ofviện trung bình sau can thiệp khoảng 2,5 ± 0,8 them had a history of catheterization which wasngày. Sau 6 tháng, có đến 10 trường hợp ipsilateral to lession. Each procedure had the(31,3%) cần phải can thiệp lại. average time 66,3 ± 6,2 minutes. Stent placement Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị hẹp, was followed after ineffective baloon angioplastytắc tĩnh mạch trung tâm là an toàn, hiệu quả vì in 6 cases. The technique success rate was 87,5%.thành công về kỹ thuật cao, tỉ lệ biến chứng thấp,thời gian tiến hành thủ thuật và nằm viện sau thủ * Bệnh viện Chợ Rẫy Người chịu trách nhiệm khoa học: PGS.TS Trần Quyết Tiếnthuật ngắn. Tuy nhiên, bệnh có tỉ lệ tái phát cao, Ngày nhận bài: 28/12/2020 - Ngày Cho Phép Đăng: 22/01/2021 27 PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 31 - THÁNG 1/2021There was no major complication and death 80%-90% sau một năm [3], nhưng nó có liênperioperatively. The symptoms of venous quan đến tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật cao do vị tríhypertension were resolved after intervention in của tĩnh mạch trung tâm ở sâu trong lồng ngực vàall cases. The postoperative average time in the sức khỏe kém của bệnh nhân chạy thận nhân tạo.hospital was around 2,5 ± 0,8 days. After 6 Do đó, điều trị nội mạch là phương pháp đầu tay.months, there were 10 cases (31,3%) required to Dưới đây, chúng tôi xin tóm tắt kinh nghiệm củare-endovascular treatment. chúng tôi về can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm. Conclusions: The endovascularintervention is a safe and effective method for ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPCVD because of good rate of technical succe ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Can thiệp nội mạch điều trị hẹp Tắc tĩnh mạch trung tâm Bệnh nhân chạy thận nhân tạo Chạy thận nhân tạo Tổn thương mạch máu trên DSAGợi ý tài liệu liên quan:
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
10 trang 31 0 0
-
6 trang 28 0 0
-
Tạp chí Nâng cao sức khỏe: Tháng 10/2015
58 trang 24 0 0 -
Hồi phục chức năng thận ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh do viêm cầu thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 trang 20 0 0 -
8 trang 19 0 0
-
Khẩu phần ăn của bệnh nhân suy thận chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2021
9 trang 16 0 0 -
Đánh giá hiệu quả thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối
8 trang 15 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 7
44 trang 14 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 1
44 trang 14 0 0