Kết quả điều tra giá trị tài nguyên cây có ích ở xã xuân sơn huyện tân sơn, tỉnh Phú Thọ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 180.48 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ các loài thực vật tự nhiên ở xã Xuân Sơn, trong đó chủ yếu là một số nhóm tài nguyên thực vật quan trọng. Phương pháp nghiên cứu là điều tra thu thập mẫu vật trực tiếp trên hiện trường bằng tuyến khảo sát và ô tiêu chuẩn. Xác định tên khoa học của các loài theo phương pháp hình thái so sánh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều tra giá trị tài nguyên cây có ích ở xã xuân sơn huyện tân sơn, tỉnh Phú Thọ Nguyễn Thị Yến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 111 - 114 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CÂY CÓ ÍCH Ở XÃ XUÂN SƠN HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Thị Yến1, Lê Ngọc Công2*, Đỗ Hữu Thư3 1 2 Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 3Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật TÓM TẮT Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học không chỉ là nhiệm vụ của các nhà chuyên môn, mà nó là nhiệm vụ của toàn cộng đồng, vì ý nghĩa xác thực của nó trong cuộc sống. Bảo tồn nguồn tài nguyên cây có ích hiện nay đƣợc nhiều quốc gia quan tâm, bởi nó có giá trị về nhiều mặt: kinh tế, xã hội và cuộc sống của con ngƣời. Việt Nam có diện tích rừng lớn, nguồn lợi thực vật có giá trị là con số không nhỏ. Kết quả điều tra giá trị nguồn tài nguyên cây có ích ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã thống kê đƣợc 550 loài, 390 chi, 136 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch: Quyết lá thông (Psilotophyta), Thông đất (Licopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) Thông (Pinophyta), Mộc lan (Magnoliophyta) đƣợc phân thành 9 nhóm, trong đó có 4 nhóm tài nguyên quan trọng nhƣ: Nhóm cây làm thuốc có 336 loài, 85 họ, nhóm cây lấy gỗ có 133 loài thuộc 25 họ, nhóm cây ăn đƣợc có 88 loài thuộc 10 họ, nhóm cây làm cảnh có 39 loài thuộc 7 họ (làm cảnh, cho hoa, tạo bóng mát…). Đã phân loại và xác định đƣợc 15 loài cây thuốc quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (SĐVN) (2007) và Danh lục đỏ (IUCN) (2001) cần đƣợc bảo tồn, phát triển và có kế hoạch khai thác hợp lý. Từ khóa: quản lý và bảo tồn, đa dạng sinh học, tài nguyên cây có ích, thực vật bậc cao có mạch MỞ ĐẦU Xuân Sơn là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Tân Sơn (tỉnh Phú Thọ), tổng diện tích đất tự nhiên 6548 ha, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 60%. Xã Xuân Sơn nằm trong vành đai nhiệt đới nên có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động từ 220C - 250C, lƣợng mƣa trung bình từ 1500 - 2000 mm. Đó là những điều kiện thuận lợi để thảm thực vật rừng phát triển. Trên địa bàn xã có 2 dân tộc chính là ngƣời Dao và ngƣời Mƣờng, sống phân bố trong 5 xóm (Cỏi, Lấp, Dù, Lạng và Lùng Mằng). Nguồn sống chính của cộng đồng dân cƣ ở đây là sản xuất nông nghiệp, trồng lúa nƣớc, nhƣng chủ yếu vẫn là canh tác nƣơng rẫy truyền thống và khai thác nguồn tài nguyên rừng. Để góp phần đánh giá đầy đủ về giá trị nguồn tài nguyên cây có ích ở xã Xuân Sơn làm cơ sở định hƣớng cho công tác quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật, chúng tôi đã tiến hành điều tra, phân loại các nhóm thực vật quan trọng ở xã Xuân Sơn. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu là toàn bộ các loài thực vật tự nhiên ở xã Xuân Sơn, trong đó chủ yếu là một số nhóm tài nguyên thực vật quan trọng. Phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra thu thập mẫu vật trực tiếp trên hiện trƣờng bằng tuyến khảo sát và ô tiêu chuẩn. Xác định tên khoa học của các loài theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Đánh giá các loài quý hiếm theo các tài liệu: Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Danh lục đỏ IUCN (2001) [5]. Nghiên cứu các nhóm tài nguyên thực vật (cây làm thuốc, cây cho gỗ, cây làm cảnh, cây ăn đƣợc), theo các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (2003 - 2005) [l]. Võ Văn Chi (1997) [3], Phạm Hoàng Hộ (1992) [4]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phần các taxon thực vật ở xã Xuân Sơn Tel: 0915462404 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 111 Nguyễn Thị Yến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc 550 loài thuộc 390 chi, 136 họ và đƣợc trình bày ở 73(11): 111 - 114 bảng 1. Bảng 1: Sự phân bố các taxon thực vật ở xã Xuân Sơn STT 1 2 3 4 5 6 6.1 6.2 Ngành thực vật Quyết lá thông (Psilotophyta) Thông đất (Lycopodiophyta) Cỏ tháp bút (Equisetophyta) Dƣơng xỉ (Polypodipophyta) Thông (Pinophyta) Mộc lan (Magnoliophyta) Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp Hành (Liliopsida) Tổng cộng Số họ Tỷ lệ (%) Số chi Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 1 0,73 1 0,25 1 0,18 2 1,47 3 0,76 4 0,73 1 0,73 1 0,26 1 0,18 12 8,82 15 3,85 22 4,0 2 1,47 3 0,76 4 0,73 118 86,76 367 94,10 518 94,18 100 84,75 298 81,2 417 80,5 18 15,25 69 18,8 101 19,5 136 100,0 390 100,0 550 100,0 Qua bảng 1 cho thấy, thành phần thực vật ở xã Xuân Sơn rất phong phú và đa dạng. Sự phân bố các taxon nhƣ sau: Trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch thì ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất với 118 họ (chiếm 86,76%), 367 chi (94,10%), 518 loài (94,18%). Tiếp đến là ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) với 12 họ (8,82%), 15 chi (3,85%), 22 loài (4,0%). Ngành Thông (Pinophyta) và ngành Thông đất (Lycopodiophyta), mỗi ngành đều có 2 họ (1,47%), 3 chi (0,76%) và 4 loài (0,73%). Hai ngành Quyết lá thông (Psilotophyta) và Cỏ tháp bút (Equisetophyta) đều có số họ 1, số chi 1 và số loài 1 là thấp nhất. Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 100 họ (84,75%), 298 chi (81,2%) và 417 loài (80,5%), lớp Hành (Liliopsida) có số họ, số chi và loài ít hơn rất nhiều: 18 họ (15,25%), 69 chi (18,8%) và 101 loài (19,5%). CÁC NHÓM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT Ở XÃ XUÂN SƠN Trong tổng số 550 loài thực vật đã thống kê đƣợc, chúng tôi tiến hành phân loại và xác định đƣợc 456 loài cây có ích thuộc 9 nhóm tài nguyên thực vật quan trọng, đƣợc trình bày ở bảng 2. Trong phạm vi của bài viết, chúng tôi trình bày 4 nhóm tài nguyên có số lƣợng loài cao và có giá trị. Bảng 2: Các nhóm tài nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nhóm tài nguyên Cây làm thuốc Cây lấy gỗ Cây ăn đƣợc (rau, củ, quả)... Cây làm cảnh Cây cho tinh dầu Cây làm thức ăn gia súc Cây cho dầu béo Cây có chất độc Cây dùng đan lát Số loài 336 133 88 39 35 11 8 5 3 Trong phạm vi của bài viết, chúng tôi trình bày 4 nhóm tài nguyên có số lƣợng loài cao và có giá trị. Nhóm cây làm thuốc Số lo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều tra giá trị tài nguyên cây có ích ở xã xuân sơn huyện tân sơn, tỉnh Phú Thọ Nguyễn Thị Yến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 73(11): 111 - 114 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CÂY CÓ ÍCH Ở XÃ XUÂN SƠN HUYỆN TÂN SƠN - TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Thị Yến1, Lê Ngọc Công2*, Đỗ Hữu Thư3 1 2 Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên, 3Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật TÓM TẮT Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học không chỉ là nhiệm vụ của các nhà chuyên môn, mà nó là nhiệm vụ của toàn cộng đồng, vì ý nghĩa xác thực của nó trong cuộc sống. Bảo tồn nguồn tài nguyên cây có ích hiện nay đƣợc nhiều quốc gia quan tâm, bởi nó có giá trị về nhiều mặt: kinh tế, xã hội và cuộc sống của con ngƣời. Việt Nam có diện tích rừng lớn, nguồn lợi thực vật có giá trị là con số không nhỏ. Kết quả điều tra giá trị nguồn tài nguyên cây có ích ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã thống kê đƣợc 550 loài, 390 chi, 136 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch: Quyết lá thông (Psilotophyta), Thông đất (Licopodiophyta), Cỏ tháp bút (Equisetophyta), Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) Thông (Pinophyta), Mộc lan (Magnoliophyta) đƣợc phân thành 9 nhóm, trong đó có 4 nhóm tài nguyên quan trọng nhƣ: Nhóm cây làm thuốc có 336 loài, 85 họ, nhóm cây lấy gỗ có 133 loài thuộc 25 họ, nhóm cây ăn đƣợc có 88 loài thuộc 10 họ, nhóm cây làm cảnh có 39 loài thuộc 7 họ (làm cảnh, cho hoa, tạo bóng mát…). Đã phân loại và xác định đƣợc 15 loài cây thuốc quý hiếm có tên trong Sách đỏ Việt Nam (SĐVN) (2007) và Danh lục đỏ (IUCN) (2001) cần đƣợc bảo tồn, phát triển và có kế hoạch khai thác hợp lý. Từ khóa: quản lý và bảo tồn, đa dạng sinh học, tài nguyên cây có ích, thực vật bậc cao có mạch MỞ ĐẦU Xuân Sơn là một xã miền núi nằm ở phía Tây Nam của huyện Tân Sơn (tỉnh Phú Thọ), tổng diện tích đất tự nhiên 6548 ha, trong đó chủ yếu là đất lâm nghiệp chiếm trên 60%. Xã Xuân Sơn nằm trong vành đai nhiệt đới nên có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động từ 220C - 250C, lƣợng mƣa trung bình từ 1500 - 2000 mm. Đó là những điều kiện thuận lợi để thảm thực vật rừng phát triển. Trên địa bàn xã có 2 dân tộc chính là ngƣời Dao và ngƣời Mƣờng, sống phân bố trong 5 xóm (Cỏi, Lấp, Dù, Lạng và Lùng Mằng). Nguồn sống chính của cộng đồng dân cƣ ở đây là sản xuất nông nghiệp, trồng lúa nƣớc, nhƣng chủ yếu vẫn là canh tác nƣơng rẫy truyền thống và khai thác nguồn tài nguyên rừng. Để góp phần đánh giá đầy đủ về giá trị nguồn tài nguyên cây có ích ở xã Xuân Sơn làm cơ sở định hƣớng cho công tác quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật, chúng tôi đã tiến hành điều tra, phân loại các nhóm thực vật quan trọng ở xã Xuân Sơn. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu là toàn bộ các loài thực vật tự nhiên ở xã Xuân Sơn, trong đó chủ yếu là một số nhóm tài nguyên thực vật quan trọng. Phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra thu thập mẫu vật trực tiếp trên hiện trƣờng bằng tuyến khảo sát và ô tiêu chuẩn. Xác định tên khoa học của các loài theo phƣơng pháp hình thái so sánh. Đánh giá các loài quý hiếm theo các tài liệu: Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], Danh lục đỏ IUCN (2001) [5]. Nghiên cứu các nhóm tài nguyên thực vật (cây làm thuốc, cây cho gỗ, cây làm cảnh, cây ăn đƣợc), theo các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân (2003 - 2005) [l]. Võ Văn Chi (1997) [3], Phạm Hoàng Hộ (1992) [4]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phần các taxon thực vật ở xã Xuân Sơn Tel: 0915462404 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 111 Nguyễn Thị Yến và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc 550 loài thuộc 390 chi, 136 họ và đƣợc trình bày ở 73(11): 111 - 114 bảng 1. Bảng 1: Sự phân bố các taxon thực vật ở xã Xuân Sơn STT 1 2 3 4 5 6 6.1 6.2 Ngành thực vật Quyết lá thông (Psilotophyta) Thông đất (Lycopodiophyta) Cỏ tháp bút (Equisetophyta) Dƣơng xỉ (Polypodipophyta) Thông (Pinophyta) Mộc lan (Magnoliophyta) Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) Lớp Hành (Liliopsida) Tổng cộng Số họ Tỷ lệ (%) Số chi Tỷ lệ (%) Số loài Tỷ lệ (%) 1 0,73 1 0,25 1 0,18 2 1,47 3 0,76 4 0,73 1 0,73 1 0,26 1 0,18 12 8,82 15 3,85 22 4,0 2 1,47 3 0,76 4 0,73 118 86,76 367 94,10 518 94,18 100 84,75 298 81,2 417 80,5 18 15,25 69 18,8 101 19,5 136 100,0 390 100,0 550 100,0 Qua bảng 1 cho thấy, thành phần thực vật ở xã Xuân Sơn rất phong phú và đa dạng. Sự phân bố các taxon nhƣ sau: Trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch thì ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) có số họ, chi và loài phong phú nhất với 118 họ (chiếm 86,76%), 367 chi (94,10%), 518 loài (94,18%). Tiếp đến là ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) với 12 họ (8,82%), 15 chi (3,85%), 22 loài (4,0%). Ngành Thông (Pinophyta) và ngành Thông đất (Lycopodiophyta), mỗi ngành đều có 2 họ (1,47%), 3 chi (0,76%) và 4 loài (0,73%). Hai ngành Quyết lá thông (Psilotophyta) và Cỏ tháp bút (Equisetophyta) đều có số họ 1, số chi 1 và số loài 1 là thấp nhất. Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 100 họ (84,75%), 298 chi (81,2%) và 417 loài (80,5%), lớp Hành (Liliopsida) có số họ, số chi và loài ít hơn rất nhiều: 18 họ (15,25%), 69 chi (18,8%) và 101 loài (19,5%). CÁC NHÓM TÀI NGUYÊN THỰC VẬT Ở XÃ XUÂN SƠN Trong tổng số 550 loài thực vật đã thống kê đƣợc, chúng tôi tiến hành phân loại và xác định đƣợc 456 loài cây có ích thuộc 9 nhóm tài nguyên thực vật quan trọng, đƣợc trình bày ở bảng 2. Trong phạm vi của bài viết, chúng tôi trình bày 4 nhóm tài nguyên có số lƣợng loài cao và có giá trị. Bảng 2: Các nhóm tài nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Nhóm tài nguyên Cây làm thuốc Cây lấy gỗ Cây ăn đƣợc (rau, củ, quả)... Cây làm cảnh Cây cho tinh dầu Cây làm thức ăn gia súc Cây cho dầu béo Cây có chất độc Cây dùng đan lát Số loài 336 133 88 39 35 11 8 5 3 Trong phạm vi của bài viết, chúng tôi trình bày 4 nhóm tài nguyên có số lƣợng loài cao và có giá trị. Nhóm cây làm thuốc Số lo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Giá trị tài nguyên cây Quản lý và bảo tồn Đa dạng sinh học Tài nguyên cây có ích Thực vật bậc cao có mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 294 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 269 0 0 -
149 trang 242 0 0
-
5 trang 232 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 199 0 0