Danh mục

Kết quả điều trị 52 trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 343.49 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch. Can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMCB là phương pháp hiệu quả, với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp, thời gian hồi phục nhanh, thích hợp cho các bệnh nhân lớn tuổi kèm nhiều bệnh kết hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị 52 trường hợp phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Chợ RẫyY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 52 TRƯỜNG HỢP PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI THẬN BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Văn Quảng*, Phạm Minh Ánh*, Trần Quyết Tiến**TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận bằng can thiệp nội mạch. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả. Kết quả: Có 52 bệnh nhân phình động mạch chủ bụng (ĐMCB) duới thận được can thiệp với tuổi trungbình 73,2 ± 6,3; nam giới 40 trường hợp (76,9%). Tăng huyết áp 63,5% và hút thuốc lá chiếm 71,1%; bệnh mạchvành 59,6%. Chiều dài cổ túi phình trung bình 28 ± 9,1mm; đường kính cổ gần túi phình trung bình 18,3 ±3,6mm; gập góc cổ túi phình 63,1 ± 9,4 độ; đường kính trung bình của túi phình là 55,17 ± 8,6 mm; chiều dàiĐMC từ ngay dưới ĐM thận thấp hơn đến chạc ba chủ- chậu trung bình 109 ± 16,7mm. Mổ chương trình chiếmtỉ lệ cao (96,2%). Gây tê tại chỗ cho đa số các trường hợp (44,2%). Đặt ống ghép nội mạch trong phình ĐMCBđơn thuần 5,8%; ĐMCB đến ĐM chậu 2 bên 82,7%; ĐMCB đến ĐM chậu 1 bên 11,5%; làm tắc động mạchchậu trong 25% trường hợp. Thời gian nằm viện trung bình là 5,7 ± 3,2 ngày. Thời gian can thiệp trung bình195  67,5 phút. Biến chứng nhồi máu cơ tim 3,8%; suy hô hấp 1,9%; tử vong 1,9%; rò ống ghép loại II 17,6%.Tỷ lệ thành công ngắn hạn trong vòng 30 ngày và trung hạn lần lượt là 98,1% và 96,1%. Kết luận: Can thiệp nội mạch điều trị phình ĐMCB là phương pháp hiệu quả, với tỷ lệ biến chứng và tửvong thấp, thời gian hồi phục nhanh, thích hợp cho các bệnh nhân lớn tuổi kèm nhiều bệnh kết hợp. Từ khóa: Phình động mạch chủ bụng dưới thận, điều trị nội mạch phình ĐMCB, ống ghép nội mạch.ABSTRACT OUTCOME OF ENDOVASCULAR REPAIR OF INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM AT CHO RAY HOSPITAL: 52 CASES Nguyen Van Quang, Pham Minh Anh, Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 187 - 194 Objective: To evaluate the results of endovascular repair (EVAR) of infrarenal abdominal aorticaneurysm (AAA). Methods: Prospective descriptive. Results: The study has 52 patients with mean ages 73.8 ± 9.2, 40 cases of male (76.9%), hypertension was63.5%, smoking was 71.1% and coronary disease was 59.6%. Proximal neck average length was 28 ± 9.1mm;proximal neck diameter average was 18.3 ± 3.6mm mm; neck angulations was 63.1 ± 9.4; AAA average diameterwas 55.1 ± 8.6 mm; length from lowest renal artery to aortic bifurcation average was 110 ± 19.5mm. The electiveEVAR is higher rates (96.2%). Local anesthesia was almost cases (44.2%). The tube stent graft were used in5.8%, aorto-uni iliac (AUI) stent graft in 11.5% and bifurcated stent graft in 82.7% of cases. The mean ofhospital stay was 5.7 ± 3.2days. The procedure times had 205.5  87.7 minutes. Myocardial infarction was 3.8%, * Khoa Phẫu thuật Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Ngoại Lồng ngực – Tim mạch Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Quảng ĐT: 0918042185 Email: nguyenquangrom@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 187Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017acute respiratory failure was 1.9%, mortality rate was 1.9%, type II endoleak was 17.6%. The successful rates of30 days and middle-term results were 98.1% and 96.1%, respectively. Conclusions: EVAR is safe and effective in treatment of AAA with lower rate of morbility and mortality,faster of recovery. That were especially suitable in elderly patients which high risk and comorbidities. Keywords: Abdominal Artery Aneurysm (AAA), EVAR, Stent graft.ĐẶT VẤN ĐỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phình động mạch chủ bụng là bệnh Thiết kế nghiên cứuthường gặp ở người lớn tuổi. Tần suất bệnh Nghiên cứu tiến cứu mô tảkhoảng 5% dân số trên 60 tuổi ở Mỹ(5), 4-8%nam và 1-3% nữ trên 60 tuổi ở Châu Âu(1). Ở Thời gian và địa điểm nghiên cứuViệt Nam, theo nghiên cứu của Văn Tần bệnh Lấy mẫu từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 12gặp khoảng 0,85% dân số trên 50 tuổi ở thành năm 2015 tại khoa Phẫu thuật Mạch máu bệnhphố Hồ Chí Minh(9). viện Chợ Rẫy, theo dõi bệnh nhân đến tháng 12 năm 2016. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán,điều trị và gây mê hồi sức nhưng tỷ l ...

Tài liệu được xem nhiều: