Danh mục

Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp nội khoa kết hợp với tiêm hydrocortison ngoài màng cứng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 434.62 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng bằng phương pháp nội khoa kết hợp tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp nội khoa kết hợp với tiêm hydrocortison ngoài màng cứngTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG BẰNG PHƢƠNG PHÁP NỘI KHOA KẾT HỢP VỚI TIÊM HYDROCORTISON NGOÀI MÀNG CỨNG Lưu Thị Bình, Trần Ngọc Thụy Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng bằng phương pháp nội khoa kết hợp tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả kết hợp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, theo dõi phân tích 62 bệnh nhân trước điều trị sau điều trị 15 và 30 ngày (tại bệnh viện Đa khoa TƢ Thái Nguyên từ tháng 11/2015 đến tháng 6/2016) chia làm 2 nhóm: 31 bệnh nhân được điều trị nội khoa cơ bản. Nhóm II (nhóm nghiên cứu): 31 bệnh nhân được điều trị nội khoa cơ bản kết hợp với tiêm ngoài màng cứng cột sống thắt lưng. Kết quả: Sau 30 ngày điều trị. Có 48,4% bệnh nhân sau điều trị không đau so với nhóm chứng 32,3%. 67,7% bệnh nhân có độ giãn cột sống thắt lưng cải thiện rất tốt sau điều trị so với nhóm chứng chỉ đạt 38,7%. 64,5% bệnh nhân có cải thiện Lassègue rất tốt sau điều trị so với nhóm chứng 38,7%. Cải thiện rõ rệt các động tác cúi ngửa nghiêng xoay sau điều trị so với nhóm chứng. 58,1%. Bệnh nhân có chức năng sinh hoạt hàng ngày cải thiện sau điều trị ở mức độ rất tốt so với nhóm chứng 19,4%. Kết quả điều trị chung: 80,7% bênh nhân đạt kết rất tốt sau điều trị so với nhóm chứng là 67,7%. Kết luân: Kết quả điều trị của nhóm nghiên cứu là cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm chứng. Từ khóa: thoát vị đĩa đệm, cột sống thắt lưng, tiêm ngoài màng cứng 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vịtrí bình thường trong vòng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống và có sựđứt rách vòng sợi .Trong đó thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng chiếm 63-73% cáctrường hợp đau thắt lưng và là nguyên nhân 72% trường hợp đau thần kinh tọa. Do vậy,bệnh đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội[3][4] .Đauthần kinh tọa có hoặc không kèm theo đau cột sống thắt lưng chiếm khoảng 11,5% tổngsố bệnh nhân điều trị tại khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai (theo thống kê 1991-2000) [2]. Từ năm 1952, trong y văn thế giới đã đề cập đến phương pháp tiêm ngoài màng cứngbằng hydrocortisone nhằm mục đích giảm đau cho bệnh nhân đau thần kinh toạ do TVĐĐcột sống thắt lưng. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thường áp dụng phácđồ điều trị đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp nội khoa (dùngthuốc) kết hợp với tiêm steroid ngoài màng cứng song chưa có những nghiên cứu chi tiếtđể đánh giá kết quả điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân TVĐĐ cột sống thắt lưng bằng phương pháp nộikhoa kết hợp tiêm hydrocortison ngoài màng cứng. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 62 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại tại khoaCơ Xương Khớp, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. 21Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 4 năm 2016 Dựa vào tiêu chuẩn lựa chọn: - Bệnh nhân có hội chứng chèn ép thần kinh hông to điển hình trên lâm sàng. -Cận lâm sàng:Bệnh nhân có kết quả hình ảnh thoát vị đĩa đệm trên phim cộnghưởng từ(MRI) cột sống thắt lưng. Tiêu chuẩn loại trừ -Bệnh nhân bị TVĐĐ đã điều trị bằng phẫu thuật. -Bệnh nhân bị vẹo cột sống cấu trúc. -Bệnh nhân dị ứng với các thuốc giảm đau chống viêm. -Bệnh nhân có TVĐĐ di trú. -Bệnh nhân có hội chứng đuôi ngựa -Bệnh nhân không tự nguyện tham gia nghiên cứu, không tuân thủ nguyên tắc điều trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu: -Phương pháp nghiên cứu mô tả kết hợp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng -Phương pháp thu thập số liệu: Tiến cứu phân tích từng trường hợp -Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên đơn giản. -Nhóm bệnh nhân vào viện được chẩn đoán xác định TVĐĐ cột sống thắt lưng chọn2 nhóm tương đồng tuổi ,giới ,nghề nghiệp,địa dư. -Nhóm I (nhóm chứng): 31 BN được điều trị nội khoa cơ bản (Nivalin 2,5mg x 2ống/ngày tiêm bắp.Nucleoforte1 lọ/ngày tiêm bắp. Methycobal x 1 ống / 2ngày. Mobic7,5mg x2 viên /ngày uống. Myonal 50mg x3 viên/ngày uống. Paracetamol 0,5g x 2viên/ngày uống). -Nhóm II (nhóm nghiên cứu): 31 bệnh nhân được điều trị nội khoa cơ bản kết hợp vớitiêm NMC CSTL (Hydrocortison 125mg x 1 lọ/lần x 3 lần, mỗi lần tiêm cách 5 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: