Danh mục

Kết quả điều trị can thiệp mạch và theo dõi sau 3 năm ở bệnh nhân vỡ phình mạch não tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 334.67 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị vỡ phình mạch não và theo dõi trong 3 năm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu kết hợp với hồi cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng trên 171 bệnh nhân (BN) vỡ phình động mạch não (ĐMN), can thiệp nút phình mạch cho 117 BN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị can thiệp mạch và theo dõi sau 3 năm ở bệnh nhân vỡ phình mạch não tại Bệnh viện Quân y 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2016KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP MẠCH VÀ THEO DÕISAU 3 NĂM Ở BỆNH NHÂN VỠ PHÌNH MẠCH NÃOTẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Phạm Đình Đài*; Đặng Minh Đức*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị vỡ phình mạch não và theodõi trong 3 năm. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu kết hợp với hồi cứu, mô tảcắt ngang, theo dõi dọc, không đối chứng trên 171 bệnh nhân (BN) vỡ phình động mạch não(ĐMN), can thiệp nút phình mạch cho 117 BN. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình 54 ± 13,6,nam 55,6%. Lâm sàng vỡ phình ĐMN: chảy máu dưới nhện 87,2%; chảy máu não 7,6%; chảymáu não thất 5,2%, dấu hiệu cảnh báo 49,7%, tỷ lệ vỡ phình mạch tái phát 45,6%. Kết quảchẩn đoán hình ảnh: chảy máu dưới nhện 66,1%; chảy máu não 7,6%; vị trí phình động mạch(ĐM) thông trước 43,6%. Kết quả điều trị: nút kín túi phình 86,3%; nút bán phần 7,7%. Kết quảra viện: tốt 73,5%; xấu 15,4%; tử vong 11,1%. Theo dõi sau 3 năm: tốt 88,2%, xấu 11,8%,phình mạch tái thông 5,9%.* Từ khoá: Phình động mạch não; Nút túi phình bằng vòng xoắn kim loại.Results of Endovascular Treatment of Brain Aneurysm Ruptureand Follow-up in 3 Years at 103 HospitalSummaryObjectives: To evaluate the clinical characteristics, imaging and endovascular treatment’sresults of brain aneurysms rupture. Subjects and methods: A prospective and retrospective,cross-sectional descriptive study was carried out on 171 patients diagnosed as ruptureaneurysm, 117 patients got coiling treatment. Results and conclusion: Mean age 54 ± 13.6,male 55.6%. Clinical symptoms: SAH 87.2%, cerebral hemorrhage 7.6%, ventricularhemorrhage 5.2%; warning leak 49.7%; aneurysm reruptured 45.6%. Imaging: subarachnoidhemorrhage 66.1%; cerebral hemorrhage 7.7%; ACOM aneurysms 43.6%. Results ofendovascular procedure: coiling completely 86.3%, good outcome 73.5%. Follow-up 3 years:good 88.2%, bad 11.8%; recanalization aneurysm 5.9%.* Key words: Brain aneurysm; Coiling.ĐẶT VẤN ĐỀPhình ĐMN là bệnh lý nguy hiểm, đặcbiệt khi vỡ. Theo đa số nghiên cứu lâmsàng, có khoảng 10% số BN vỡ phình ĐMNtử vong trước khi tới bệnh viện, nếu chảymáu tái phát, tỷ lệ tử vong hoặc tàn phếlên tới 50% BN [7]. Đối với phình ĐMN vỡ,* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đình Đài (phamdai103@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/09/2016Ngày bài báo được đăng: 06/10/201692TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐỘT QUỴ-2016một số biện pháp điều trị chính là phẫuthuật dùng clip kẹp cổ túi phình (cliping),can thiệp nội mạch sử dụng vòng xoắnkim loại (coil) để nút kín túi phình (coiling)hoặc đặt stent đảo dòng (flow - diverterstent) để chặn dòng máu đi vào lòng túiphình. Xu hướng hiện nay tại Việt Nam làphát hiện, xử trí túi phình động mạchngay từ khi chưa vỡ. Một số nghiên cứuquốc tế về phình ĐMN đều ghi nhận cómột tỷ lệ nhất định phình ĐMN sau canthiệp vẫn tiếp tục phát triển hoặc tái thông(kể cả đối với phình động mạch đã đượcnút kín hoàn toàn), khuyến cáo BN nênđược theo dõi bằng các biện pháp chẩnđoán hình ảnh tối thiểu 3 năm sau điều trị[3]. Bệnh viện Quân y 103 thực hiện điềutrị can thiệp nội mạch cho BN vỡ phìnhĐMN, từ 2010 đến 2012 chúng tôi đã điềutrị cho BN phình ĐMN chưa vỡ. Chúng tôitiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánhgiá kết quả điều trị can thiệp và theo dõilâm sàng, cận lâm sàng sau 3 năm đốivới BN vỡ phình ĐMN tại Bệnh viện Quâny 103.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.171 BN được chẩn đoán xác địnhphình ĐMN, cấp cứu, chẩn đoán xác địnhphình ĐMN và điều trị can thiệp nội mạchtại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1 2010 đến 6 - 2016. Quy trình thu nhận,chẩn đoán và điều trị BN thực hiện theoquy trình của Jose và CS (2006) [2].2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, kết hợp hồi cứu,mô tả cắt ngang, theo dõi dọc.* Chỉ tiêu nghiên cứu:- Đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, thể độtquỵ do vỡ phình mạch, dấu hiệu cảnhbáo vỡ phình động mạch, tỷ lệ chảy máutái phát. Đánh giá mức độ lâm sàng vàoviện theo Hunt-Hess: từ 1 - 3 điểm (tốt),4 - 5 điểm (xấu).- Hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não,hình ảnh chụp mạch não xoá nền - (DSA):vị trí, số lượng, đặc điểm túi phình.- Kết quả điều trị can thiệp: tỷ lệ nút kíntúi phình, nút kín còn lại di sót tại cổ, nútphần.- Điều trị nội khoa sau can thiêp theokhuyến cáo của Hội Tim mạch, Phẫu thuậtthần kinh, can thiệp điện quan thần kinhMỹ, Hiệp hội Gây mê châu Âu phác đồ 3H (hypertensive - hypervolemic - hemodilution)với mục đích chống co mạch, phòng tắcmạch và bù nước điện giải sau can thiệp.- Kết quả theo dõi lâm sàng, chẩn đoánhình ảnh sau 3 năm: theo thang điểm GOS(Glasgow ourcome scale): 4 - 5 điểm(thuận lợi); 2 - 3 điểm (xấu), 1 điểm (tử vong).Tỷ lệ tái phình mạch sau can thiệp.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀBÀN ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: