Kết quả điều trị của kiểu thở A/C VC+ ở trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.08 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô tả kết quả điều trị của kiểu thở kiểm soát/ hỗ trợ áp lực giới hạn thể tích (A/C VC+ mode) trên trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong, tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị của kiểu thở A/C VC+ ở trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA KIỂU THỞ A/C VC+ Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BỆNH MÀNG TRONG TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thanh Thiện*, Huỳnh Thị Duy Hương** TÓMTẮT Mở đầu: Kiểu thở giới hạn thể tích ở trẻ sơ sinh với nhiều ưu điểm như hạn chế tổn thương phổi, ổn định PaCO2 để tránh tổn thương não và đã được ứng dụng tại nhiều nơi trên thế giới nhưng chưa được áp dụng tại Việt Nam. Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị của kiểu thở kiểm soát/ hỗ trợ áp lực giới hạn thể tích (A/C VC+ mode) trên trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong, tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với cáctrẻ sinh non cóbệnh màng trong, đã được đặt nội khí quản, thở máy kiểu A/C VC+. Kết quả: Tỉ lệ thở máy thành công là 76,9%, 6 trường hợp thất bại là do độ giãn nở của phổi không cải thiện sau bơm Surfactant hoặc do xuất huyết phổi, không có trường hợp nào tử vong, có các biến chứng viêm phổi (40%), loạn sản phế quản phổi (20%), ống động mạch ảnh hưởng huyết động (20%), không có trường hợp nào bị xuất huyết trong não thất nặng, nhuyễn não chất trắng quanh não thất nặng hay bệnh lý võng mạc trẻ non tháng. Kết luận: Nên ứng dụng kiểu thở giới hạn thể tích cho trẻ sơ sinh non tháng sau bơm Surfactant với máy thở phù hợp. Từ khoá: Thở máy giới hạn thể tích, non tháng, bệnh màng trong. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH ALAGILLE SYNDROME AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Viet Truong, Ta Van Tram, Nguyen Anh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 173 – 179 Objectives: To determine ALGS children’s clinical, subclinical and genetic mutations characteristics. Method: A cross-sectional study was carried on all ALGS children who are being treated at Gastroenterology department in Chirdren’s Hospital 1 from September 2014 to September 2017. Result: Researching 30 ALGS’s cases, most patients came from other provinces, admitted to hospital mainly due to jaundice, no significant difference of age group and sex. The results of clinical features showed 96.67% liver abnormalities, 80% skeletal abnormalities and 86.67% characteristic facial features. About subclinical features, direct bilirubin, GGT increase significantly. 73.33% cases are JAG1 mutations, included missence (32%), nonsense (36%), and frameshift (23%) and splice site (9%). The most of mutation position is in Exon 4 (23.33%), the remainder is located almost in whole gene JAG1. Conclusion: Liver abnormalities, skeletal abnormalities and characteristic facial features are the most common in ALGS children. Direct bilirubin, GGT index highly increase in all cases. JAG1 mutation is * Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Đại học Y Dược TP.HCM. Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Thanh Thiện ĐT: 0938668334 Email: thiennguyen11@yahoo.com. 173 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 main cause in ALGS. ALGS is novel in Vietnam, so more research should be done. Keywords: Alagille syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ chất trắng quanh não thất nặng(27). Hiện nay, kiểu thở giới hạn thể tích được ứng dụng rộng Bệnh màng trong là vấn đề y khoa thường rãi cho trẻ non tháng bệnh màng trong ở Úc, gặp ở trẻ non tháng, liên quan tỉ lệ tử vong New Zealand và Bắc Âu(14). cao(19). Phần lớn các trẻ này cần được hỗ trợ hô Trên thế giới, đã có hơn 30 nghiên cứu về hấp và nhờ thở máy đã cứu sống nhiều trẻ kiểu thở giới hạn thể tích ở trẻ sơ sinh. Nhưng sinh non(6,16). Tuy nhiên, thở máy lại gây ra tại Việt Nam, gần như chưa có trung tâm nào những tổn thương tại phổi, đưa đến bệnh phổi ứng dụng kiểu thở này cho trẻ sơ sinh, cũng mạn cho trẻ(18). Trước đây, người ta nghĩ rằng như có rất ít nghiên cứu về thở máy nói chấn thương phổi là do thở máy với áp lực chung. Chúng tôi chỉ ghi nhận nghiên cứu của cao, nhưng nghiên cứu thực nghiệm trên động Cam Ngọc Phượng về thông khí nhẹ nhàng vật chứng minh rằng thở máy với thể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị của kiểu thở A/C VC+ ở trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA KIỂU THỞ A/C VC+ Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG BỆNH MÀNG TRONG TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Thanh Thiện*, Huỳnh Thị Duy Hương** TÓMTẮT Mở đầu: Kiểu thở giới hạn thể tích ở trẻ sơ sinh với nhiều ưu điểm như hạn chế tổn thương phổi, ổn định PaCO2 để tránh tổn thương não và đã được ứng dụng tại nhiều nơi trên thế giới nhưng chưa được áp dụng tại Việt Nam. Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị của kiểu thở kiểm soát/ hỗ trợ áp lực giới hạn thể tích (A/C VC+ mode) trên trẻ sơ sinh non tháng bệnh màng trong, tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với cáctrẻ sinh non cóbệnh màng trong, đã được đặt nội khí quản, thở máy kiểu A/C VC+. Kết quả: Tỉ lệ thở máy thành công là 76,9%, 6 trường hợp thất bại là do độ giãn nở của phổi không cải thiện sau bơm Surfactant hoặc do xuất huyết phổi, không có trường hợp nào tử vong, có các biến chứng viêm phổi (40%), loạn sản phế quản phổi (20%), ống động mạch ảnh hưởng huyết động (20%), không có trường hợp nào bị xuất huyết trong não thất nặng, nhuyễn não chất trắng quanh não thất nặng hay bệnh lý võng mạc trẻ non tháng. Kết luận: Nên ứng dụng kiểu thở giới hạn thể tích cho trẻ sơ sinh non tháng sau bơm Surfactant với máy thở phù hợp. Từ khoá: Thở máy giới hạn thể tích, non tháng, bệnh màng trong. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CHILDREN WITH ALAGILLE SYNDROME AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 Nguyen Viet Truong, Ta Van Tram, Nguyen Anh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine *Vol. 22 - No 4- 2018: 173 – 179 Objectives: To determine ALGS children’s clinical, subclinical and genetic mutations characteristics. Method: A cross-sectional study was carried on all ALGS children who are being treated at Gastroenterology department in Chirdren’s Hospital 1 from September 2014 to September 2017. Result: Researching 30 ALGS’s cases, most patients came from other provinces, admitted to hospital mainly due to jaundice, no significant difference of age group and sex. The results of clinical features showed 96.67% liver abnormalities, 80% skeletal abnormalities and 86.67% characteristic facial features. About subclinical features, direct bilirubin, GGT increase significantly. 73.33% cases are JAG1 mutations, included missence (32%), nonsense (36%), and frameshift (23%) and splice site (9%). The most of mutation position is in Exon 4 (23.33%), the remainder is located almost in whole gene JAG1. Conclusion: Liver abnormalities, skeletal abnormalities and characteristic facial features are the most common in ALGS children. Direct bilirubin, GGT index highly increase in all cases. JAG1 mutation is * Bệnh viện Nhi Đồng 2, ** Đại học Y Dược TP.HCM. Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Thanh Thiện ĐT: 0938668334 Email: thiennguyen11@yahoo.com. 173 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 main cause in ALGS. ALGS is novel in Vietnam, so more research should be done. Keywords: Alagille syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ chất trắng quanh não thất nặng(27). Hiện nay, kiểu thở giới hạn thể tích được ứng dụng rộng Bệnh màng trong là vấn đề y khoa thường rãi cho trẻ non tháng bệnh màng trong ở Úc, gặp ở trẻ non tháng, liên quan tỉ lệ tử vong New Zealand và Bắc Âu(14). cao(19). Phần lớn các trẻ này cần được hỗ trợ hô Trên thế giới, đã có hơn 30 nghiên cứu về hấp và nhờ thở máy đã cứu sống nhiều trẻ kiểu thở giới hạn thể tích ở trẻ sơ sinh. Nhưng sinh non(6,16). Tuy nhiên, thở máy lại gây ra tại Việt Nam, gần như chưa có trung tâm nào những tổn thương tại phổi, đưa đến bệnh phổi ứng dụng kiểu thở này cho trẻ sơ sinh, cũng mạn cho trẻ(18). Trước đây, người ta nghĩ rằng như có rất ít nghiên cứu về thở máy nói chấn thương phổi là do thở máy với áp lực chung. Chúng tôi chỉ ghi nhận nghiên cứu của cao, nhưng nghiên cứu thực nghiệm trên động Cam Ngọc Phượng về thông khí nhẹ nhàng vật chứng minh rằng thở máy với thể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Thở máy giới hạn thể tích Bệnh màng trong Hỗ trợ áp lực giới hạn thể tích Kiểu thở kiểm soátTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 214 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 199 0 0 -
6 trang 194 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 191 0 0 -
8 trang 188 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0