Kết quả điều trị của Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (06-2013 đến 06-2015)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.09 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB) mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa sau 12 tháng. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị của Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (06-2013 đến 06-2015)TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIRỞ BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA (06 - 2013 ĐẾN 06 - 2015)Trịnh Thị Xuân Hoà*; Hoàng Tiến Tuyên*; Nguyễn Thái Minh**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB)mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa sau 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứuhồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 BN VGVB mạn tính điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh việnĐa khoa Đống Đa từ 06 - 2013 đến 06 - 2015. Kết quả: tuổi trung bình trong nghiên cứu46,2 ± 15,6. Nam chiếm 70%. 20% BN có HBeAg (+). Triệu chứng lâm sàng giảm dần, không c nBN nào có ALT > 80 UI/l và BN có đáp ứng virut hoàn toàn đạt tỷ lệ 50% sau 12 tháng điều trị.Kết luận: tenofovir có hiệu quả cao trong cải thiện về lâm sàng, sinh hoá và virut học sau 12 thángđiều trị.* Từ khóa: Viêm gan virut B mạn tính; Tenofovir.Results of Treatment by Tenofovir in Patients with ChronicHepatitis B Virus in Dongda HospitalSummaryObjectives: To assess efficacy of tenofovir after 12 months’ treatment. Subjects and methods:The prospective combined with retrospective study was conducted on 50 patients with chronichepatitis B in Department of Infectious Disease, Dongda Hospital from June, 2013 to June, 2015.Results: Mean age: 46.2 ± 15.6; male: 70%. 20% of the patients infected with HBeAg (+). The clinicalsymptoms decreased, no patients with ALT > 80 UI/l were found and 50% of the patients withHBV-DNA had complete viral response after 12 months’ treatment. Conclusions: Tenofovir obtainedhigh efficacy in clinical, biochemical and viral response after 12 months’ treatment.* Key words: Chronic hepatitis B virus; Tenofovir.ĐẶT VẤN ĐỀTheo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới,3/4 dân số trên thế giới sống ở trong vùngcó tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B (HBV)trên 2%, ước tính hơn 2 tỷ người nhiễmHBV và khoảng 350 triệu người đangnhiễm HBV mạn tính, trong đó, riêng vùngchâu Á - Thái Bình Dương chiếm 75% sốtrường hợp. Nhiễm HBV mạn tính có thểdẫn tới viêm gan mạn tính tiến triển, xơ ganvà ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC).* Bệnh viện Quân y 103** Bệnh viện Đa khoa Đống ĐaNgười phản hồi (Corresponding): Trịnh Thị Xuân Hòa (xuanhoa1955@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/12/2015Ngày bài báo được đăng: 28/12/201521t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016Hàng năm, ước tính có hàng triệu ngườitử vong do các bệnh gan liên quan vớiHBV. Tenofovir disoproxil fumarate là mộtchất tương tự nucleosid lần đầu được FDAcho phép điều trị HIV từ năm 2001 vàđiều trị VGVB mạn tính từ tháng 11 - 2008.Hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu Ganchâu Âu (EASL), Hiệp hội Gan mật châuÁ (APASL) năm 2012 và Hiệp hội Nghiêncứu Bệnh Gan Hoa Kỳ (AASLD) năm 2009đã chọn tenofovir là một trong những thuốcđơn trị liệu hàng đầu trong điều trị VGVBmạn tính [7]. Từ năm 2009, tenofovir đượcđưa vào Việt Nam điều trị VGVB mạn tínhvà qua kết quả nghiên cứu của một số tácgiả trong và ngoài nước cho thấy thuốcdung nạp tốt và hầu như không có tácdụng không mong muốn, cũng như chưaphát hiện được tình trạng HBV khángvới loại thuốc này [1, 4, 5, 6]. Bệnh việnĐa khoa Đống Đa hiện đã quản lý điều trịcho gần 500 BN VGVB mạn tính. Hiện naychưa có nghiên cứu nào tại bệnh việnđánh giá hiệu quả điều trị ở nhóm BNtrên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiêncứu đề tài này nhằm: Đánh giá kết quảđiều trị của tenofovir ở BN VGVB mạntính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa từ06 - 2013 đến 06 - 2015.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.50 BN được chẩn đoán xác định VGVBmạn tính và có chỉ định điều trị thuốckháng virut. Địa điểm: Khoa Truyền nhiễm,Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Thời giannghiên cứu: từ tháng 06 - 2013 đến tháng6 - 2015.22* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩnđoán VGVB mạn tính, có chỉ định điều trịtheo tiêu chuẩn của Hiệp hội Gan mật Mỹ(2009):- HBsAg (+) > 6 tháng.- HBV-ADN trong huyết thanh ≥ 10 5copies/ml nếu HBeAg (+) và ≥ 104 copies/mlnếu HBeAg (-).- ALT > 2 lần bình thường (> 80 UI/l)từng đợt hay kéo dài.- Lứa tuổi > 18, chưa từng được dùngthuốc kháng virut viêm gan B nào.- Được tư vấn và đồng ý tham gianghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: phụ nữ có thaihoặc đang cho con bú, đồng nhiễm vớivirut viêm gan C, đồng nhiễm HIV; BN bịcác bệnh kèm theo (sỏi thận, tổn thươnggan do các nguyên nhân khác, xơ gan mấtbù, suy thận trước điều trị….). BN khôngtuân thủ hoặc không hợp tác trong quátrình điều trị hoặc đã điều trị bằng thuốckháng virut trước đó.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu trên hồsơ bệnh án và tiến cứu trên BN đượcđiều trị bằng tenofovir tại Khoa Truyềnnhiễm, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa.Cách chọn mẫu: thuận tiện, tất cả BN đạttiêu chuẩn nghiên cứu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị của Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa (06-2013 đến 06-2015)TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1 - 2016KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIRỞ BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA (06 - 2013 ĐẾN 06 - 2015)Trịnh Thị Xuân Hoà*; Hoàng Tiến Tuyên*; Nguyễn Thái Minh**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVB)mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa sau 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứuhồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 BN VGVB mạn tính điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh việnĐa khoa Đống Đa từ 06 - 2013 đến 06 - 2015. Kết quả: tuổi trung bình trong nghiên cứu46,2 ± 15,6. Nam chiếm 70%. 20% BN có HBeAg (+). Triệu chứng lâm sàng giảm dần, không c nBN nào có ALT > 80 UI/l và BN có đáp ứng virut hoàn toàn đạt tỷ lệ 50% sau 12 tháng điều trị.Kết luận: tenofovir có hiệu quả cao trong cải thiện về lâm sàng, sinh hoá và virut học sau 12 thángđiều trị.* Từ khóa: Viêm gan virut B mạn tính; Tenofovir.Results of Treatment by Tenofovir in Patients with ChronicHepatitis B Virus in Dongda HospitalSummaryObjectives: To assess efficacy of tenofovir after 12 months’ treatment. Subjects and methods:The prospective combined with retrospective study was conducted on 50 patients with chronichepatitis B in Department of Infectious Disease, Dongda Hospital from June, 2013 to June, 2015.Results: Mean age: 46.2 ± 15.6; male: 70%. 20% of the patients infected with HBeAg (+). The clinicalsymptoms decreased, no patients with ALT > 80 UI/l were found and 50% of the patients withHBV-DNA had complete viral response after 12 months’ treatment. Conclusions: Tenofovir obtainedhigh efficacy in clinical, biochemical and viral response after 12 months’ treatment.* Key words: Chronic hepatitis B virus; Tenofovir.ĐẶT VẤN ĐỀTheo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới,3/4 dân số trên thế giới sống ở trong vùngcó tỷ lệ nhiễm virut viêm gan B (HBV)trên 2%, ước tính hơn 2 tỷ người nhiễmHBV và khoảng 350 triệu người đangnhiễm HBV mạn tính, trong đó, riêng vùngchâu Á - Thái Bình Dương chiếm 75% sốtrường hợp. Nhiễm HBV mạn tính có thểdẫn tới viêm gan mạn tính tiến triển, xơ ganvà ung thư tế bào gan nguyên phát (HCC).* Bệnh viện Quân y 103** Bệnh viện Đa khoa Đống ĐaNgười phản hồi (Corresponding): Trịnh Thị Xuân Hòa (xuanhoa1955@gmail.com)Ngày nhận bài: 10/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/12/2015Ngày bài báo được đăng: 28/12/201521t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 1-2016Hàng năm, ước tính có hàng triệu ngườitử vong do các bệnh gan liên quan vớiHBV. Tenofovir disoproxil fumarate là mộtchất tương tự nucleosid lần đầu được FDAcho phép điều trị HIV từ năm 2001 vàđiều trị VGVB mạn tính từ tháng 11 - 2008.Hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu Ganchâu Âu (EASL), Hiệp hội Gan mật châuÁ (APASL) năm 2012 và Hiệp hội Nghiêncứu Bệnh Gan Hoa Kỳ (AASLD) năm 2009đã chọn tenofovir là một trong những thuốcđơn trị liệu hàng đầu trong điều trị VGVBmạn tính [7]. Từ năm 2009, tenofovir đượcđưa vào Việt Nam điều trị VGVB mạn tínhvà qua kết quả nghiên cứu của một số tácgiả trong và ngoài nước cho thấy thuốcdung nạp tốt và hầu như không có tácdụng không mong muốn, cũng như chưaphát hiện được tình trạng HBV khángvới loại thuốc này [1, 4, 5, 6]. Bệnh việnĐa khoa Đống Đa hiện đã quản lý điều trịcho gần 500 BN VGVB mạn tính. Hiện naychưa có nghiên cứu nào tại bệnh việnđánh giá hiệu quả điều trị ở nhóm BNtrên. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiêncứu đề tài này nhằm: Đánh giá kết quảđiều trị của tenofovir ở BN VGVB mạntính tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa từ06 - 2013 đến 06 - 2015.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.50 BN được chẩn đoán xác định VGVBmạn tính và có chỉ định điều trị thuốckháng virut. Địa điểm: Khoa Truyền nhiễm,Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Thời giannghiên cứu: từ tháng 06 - 2013 đến tháng6 - 2015.22* Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩnđoán VGVB mạn tính, có chỉ định điều trịtheo tiêu chuẩn của Hiệp hội Gan mật Mỹ(2009):- HBsAg (+) > 6 tháng.- HBV-ADN trong huyết thanh ≥ 10 5copies/ml nếu HBeAg (+) và ≥ 104 copies/mlnếu HBeAg (-).- ALT > 2 lần bình thường (> 80 UI/l)từng đợt hay kéo dài.- Lứa tuổi > 18, chưa từng được dùngthuốc kháng virut viêm gan B nào.- Được tư vấn và đồng ý tham gianghiên cứu.* Tiêu chuẩn loại trừ: phụ nữ có thaihoặc đang cho con bú, đồng nhiễm vớivirut viêm gan C, đồng nhiễm HIV; BN bịcác bệnh kèm theo (sỏi thận, tổn thươnggan do các nguyên nhân khác, xơ gan mấtbù, suy thận trước điều trị….). BN khôngtuân thủ hoặc không hợp tác trong quátrình điều trị hoặc đã điều trị bằng thuốckháng virut trước đó.2. Phương pháp nghiên cứu.* Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu trên hồsơ bệnh án và tiến cứu trên BN đượcđiều trị bằng tenofovir tại Khoa Truyềnnhiễm, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa.Cách chọn mẫu: thuận tiện, tất cả BN đạttiêu chuẩn nghiên cứu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Tạp chí y dược Y dược quân sự Viêm gan virut B mạn tính Kết quả điều trị của Tenofovir Bệnh viện Đa khoa Đống ĐaTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0 -
9 trang 167 0 0