Danh mục

Kết quả điều trị gãy dưới mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp xương đinh gamma tại Bệnh viện 103

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 323.17 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả điều trị gãy dưới mấu chuyển xương đùi bằng phẫu thuật kết hợp xương đinh gamma. Nhận xét về chỉ định, kỹ thuật và ưu, nhược điểm của phương pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị gãy dưới mấu chuyển xương đùi bằng kết hợp xương đinh gamma tại Bệnh viện 103TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY DƢỚI MẤU CHUYỂN XƢƠNG ĐÙIBẰNG KẾT HỢP XƢƠNG ĐINH GAMMA TẠI BỆNH VIỆN 103Đặng Hoàng Anh*; Nguyễn Đăng Long*TÓM TẮT34 bệnh nhân (BN) bị gãy dưới mấu chuyển xương đùi (DMCXĐ), tuổi trung bình 49,9, đượcphẫu thuật kết hợp xương bằng đinh gamma tại Bệnh viện 103, từ 03 - 2008 đến 06 - 2010. Kiểm tra29 BN với thời gian theo dõi trung bình 14,8 tháng. Kết quả sau mổ: góc cổ thân xương đùi: 28 BN(96,6%) góc bình thường, 1 BN (3,4%) góc này khoảng 1200. 25 BN (86,2%) không đau khi đi lại,4 BN (13,8%) đau nhẹ khi đi xa. 25 BN (86,2%) biên độ vận động khớp háng bình thường, 4 BN(13,8%) hạn chế gấp khớp háng từ 10 - 200. Đánh giá kết quả chung: 25 BN (86,2%) đạt rất tốt,2 BN (6,9%) đạt tốt và 2 BN (6,9%) trung bình. Phẫu thuật kết hợp xương bằng đinh gamma là lựachọn an toàn cho gãy vững và không vững vùng mấu chuyển xương đùi.* Tõ kho¸: Gãy dưới mấu chuyển xương đùi; Xương đinh gamma.OUTCOMES OF TREATMENT OF SUBTROCHANTERICFEMORAL FRACTURES WITH OSTEOSYNTHEREGAMMA NAIL IN 103 HOSPITALSUMMARY34 patients with subtrochanterics femoral fractures (the average of age was 49.8 years old)treated with gamma nail in 103 Hospital from March, 2008 to June, 2010. 29 patients were examinedthe outcomes, the mean follow-up was 14.8 months. Postoperatives results: 28 patients (96.6%) hadthe neck-shaft angle normals, this angle was about 1200 in one patient (3.4%). 25 patients (86.2%)did not pain in walk and the R.O.M of hip was normal. 25 patients (86.2%) had excellent, 2 patients(6.9%) had good and 2 patients (6.9%) had fair results. Intramedullary nailing with the use of agamma nail is a safety method for stable and unstable subtrochanteric fractures.* Key words: Subtrochanteric femoral fractures; Osteosynthere gamma nail.ĐẶT VẤN ĐỀGãy DMCXĐ là một gãy xương chiếm2 - 5% tổng số gãy đầu trên xương đùi [5, 8].Nguyên nhân thường gặp là do tai nạn giaothông, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt,với lực chấn thương lớn [2, 3, 7]. Ở Việt Nam,những năm gần đây, tai nạn giao thôngngày càng gia tăng, vì vậy, gãy DMCXĐchiếm tỷ lệ ngày càng cao.Nhiều tác giả đưa ra cách phân loại gãyDMCXĐ khác nhau như: phân loại củaFielding, Zickel, Seinsheimer, Russell-Taylorvà AO. Trong nghiên cứu này, chúng tôiphân loại hình thái gãy theo AO, vì đây làcách phân loại có giá trị tiên lượng và lựachọn phương tiện kết hợp xương. Phân loạitheo AO có 5 loại: A, B, C, D, E.* Bệnh viện 103Người phản hồi (Corresponping): Đặng Hoàng Anhdanghoanganh103@gmail.com140TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013Có nhiều phương pháp điều trị gãyDMCXĐ. Trước đây, điều trị gãy DMCXĐchủ yếu bằng phương pháp bảo tồn nhưnắn chỉnh bó bột, kéo liên tục, nhưng thờigian bất động lâu, hay gặp các biến chứngvề toàn thân (viêm phổi ứ đọng, viêmđường tiết niệu, loét điểm tỳ, táo bón…).Ngày nay, trong lựa chọn hàng đầu điều trịgãy DMCXĐ là phẫu thuật kết hợp xươngnhằm mục đích phục hồi tốt hình thể giảiphẫu và tạo điều kiện cho người bệnh tậpvận động phục hồi chức năng sớm. Cácphương pháp thường được tiến hành nhưnẹp DHS, DCS, đinh gamma, đinh ender…Đinh gamma là loại đinh được chế tạodành riêng cho kết hợp xương vùngDMCXĐ, ưu điểm của loại đinh này là đảmbảo cố định vững chắc ổ gãy nhưng khôngcần phải bộc lộ rộng vùng xương gãy, thậmchí nhiều trường hợp không cần bộc lộ ổgãy. Trên thế giới đã có nhiều tác giả [5, 6,7, 8] báo cáo kết quả điều trị gãy DMCXĐbằng đinh gamma rất khả quan. Năm 2005,Nguyễn Văn Tuấn (Bệnh viện Chợ Rẫy) [3]đã báo cáo 42 trường hợp gãy DMCXĐđược kết hợp xương bằng đinh gamma vớikết quả ban đầu rất đáng khích lệ.Khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnhviện 103 đã triển khai kỹ thuật kết hợpxương vùng DMCXĐ bằng đinh gamma từnăm 2008 và thu được kết quả khả quan.Nhằm nâng cao chất lượng điều trị gãyxương vùng đầu trên xương đùi nói chungvà gãy DMCXĐ nói riêng, đồng thời đónggóp thêm phương pháp điều trị cho gãyxương vùng này, chúng tôi tiến hành đề tàinày với mục tiêu:ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.34 BN gãy kín DMCXĐ được phẫu thuậtkết hợp xương bằng đinh gamma từ 03 2008 đến 06 - 2010 tại Bệnh viện 103.- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN bị gãy kínDMCXĐ do chấn thương, không có chốngchỉ định phẫu thuật.- Tiêu chuẩn loại trừ: gãy xương hở, gãyxương do bệnh lý và BN bị bệnh lý cóchống chỉ định phẫu thuật.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâmsàng không đối chứng.- Thăm khám đánh giá tình trạng toànthân, tại chỗ và thương tổn kết hợp (nếu có).- Lập hồ sơ bệnh án và phiếu theo dõi.- Đánh giá hình thái gãy trên hình ảnhX quang và phân loại theo AO.- Tiến hành phẫu thuật.- Ghi chép vào hồ sơ và phiếu theo dõiBN, đánh giá kết quả.- Mời tái khám lâm sàng và X quang.Kiểm tra chức năng khớp háng.- Đánh giá kết quả trên cơ sở phân tíchcác ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: