Danh mục

Kết quả điều trị nhồi máu não cấp sử dụng alteplase đường tĩnh mạch liều thấp tại Bệnh viện Quân y 103

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.40 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) cấp sử dụng alteplase đường tĩnh mạch liều thấp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 83 bệnh nhân (BN) ĐQNMN cấp điều trị alteplase đường tĩnh mạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị nhồi máu não cấp sử dụng alteplase đường tĩnh mạch liều thấp tại Bệnh viện Quân y 103T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO CẤP SỬ DỤNGALTEPLASE ĐƯỜNG TĨNH MẠCH LIỀU THẤPTẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103Đặng Phúc Đức*; Phạm Đình Đài*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) cấp sử dụng alteplaseđường tĩnh mạch liều thấp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 83 bệnh nhân(BN) ĐQNMN cấp điều trị alteplase đường tĩnh mạch, BN được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm:nhóm I dùng liều thấp 0,6 mg/kg; nhóm II dùng liều chuẩn 0,9 mg/kg. Kết quả và kết luận: tỷ lệhồi phục tốt sau 90 ngày với điểm Rankin sửa đổi ≤ 1 ở nhóm I 40,5%; nhóm II 43,2%, khôngcó sự khác biệt về tỷ lệ biến chứng chảy máu não: nhóm I: 6,4%, nhóm II: 6,3%.* Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não cấp; Tiêu sợi huyết; Alteplase; Liều tĩnh mạch thấp.Results of Low Dose Intravenous Alteplase in Treatment of AcuteIschemic Stroke at 103 HospitalSummaryObjectives: To evaluate the efficacy of intravenous alteplase with dose of 0.6 mg perkilogram of body weight in acute ischemic stroke. Subjects and methods: We randomlyassigned 83 patients who were eligible for thrombolytic therapy to group I treated with dose of0.6 mg alteplase per kilogram of body weight or group II treated with dose of 0.9 mg perkilogram of body weight. Results and conclusion: The good outcome at 90 days with modifiedRankin Score ≤ 1. There was no significantly difference between two groups: group I 40.5%;group II 43.2% (p > 0.05). Major symptomatic intra-cerebral hemorrhage occurred for 6.4% inthe participants group I and 6.3% of group II.* Key words: Acute ischemic stroke; Thrombolytic; Alteplase; Low intravenous dose.ĐẶT VẤN ĐỀAlteplase cho đến nay vẫn là thuốctiêu sợi huyết duy nhất được chấp thuậnđiều trị cho BN ĐQNMN cấp tính. AHA/ASA2013 khuyến cáo sử dụng alteplaseđường tĩnh mạch với liều 0,9 mg/kg (tổngliều < 90 mg) cho BN ĐQNMN cấp trongvòng 3 giờ đầu kể từ khi khởi phát và cóthể kéo dài thời gian cửa sổ điều trị lêntới 4,5 giờ [5]. Trên thế giới và tại ViệtNam, đã có nhiều nghiên cứu đánh giáhiệu quả điều trị của alteplase trong vòng4,5 giờ kể từ khi khởi phát đều cho kếtquả khả quan. Tuy nhiên, vẫn có tỷ lệnhất định BN xuất hiện biến chứng trongquá trình điều trị, đặc biệt là các biếnchứng liên quan đến chảy máu nội sọ.* Bệnh viện Quân y 103Người phản hồi (Corresponding): Đặng Phúc Đức (dangphucduc103@gmail.com)Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2016Ngày bài báo được đăng: 06/10/201681T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016Do lo ngại nguy cơ chảy máu cao tạinhóm người châu Á cũng như gánh nặngchi phí điều trị, tại Nhật Bản [6] đã ápdụng liều alteplase 0,6 mg/kg điều trị choBN. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đánh giá: Kết quả điều trịĐQNMN cấp sử dụng alteplase đườngtĩnh mạch liều thấp 0,6 mg/kg tại Bệnhviện Quân y 103.điều kiện điều trị thuốc tiêu huyết khối,chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm:- Nhóm I (nhóm nghiên cứu): điều trịalteplase liều thấp 0,6 mg/kg, bolus 15%tổng liều, 85% tổng liều truyền tĩnh mạchtrong 1 giờ.- Nhóm II (nhóm đối chứng): điều trịalteplase liều chuẩn 0,9 mg/kg, bolus10% tổng liều, 90% tổng liều truyền tĩnhmạch trong 1 giờ.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUThu thập dữ liệu ngay tại thời điểmphân loại BN, 24 giờ và 72 giờ sau điềutrị thuốc tiêu huyết khối. Tiếp tục thu thậpdữ liệu tại ngày thứ 7 (hoặc ngày BN xuấtviện nếu xuất viện trước 7 ngày), ngàythứ 30 và ngày thứ 90. Chẩn đoán hìnhảnh tại thời điểm trước điều trị, 24 giờsau điều trị và khi BN có diễn biến bấtthường (nghi ngờ chảy máu nội sọ). Thuthập và xử lý số liệu bằng phần mềmSPSS 20.0.1. Đối tượng nghiên cứu.83 BN ĐQNMN cấp điều trị thuốc tiêuhuyết khối tại Khoa Đột quỵ, Bệnh việnQuân y 103 từ tháng 1 - 2015 đến 6 - 2016.2. Phương pháp nghiên cứu.Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang,có đối chứng và theo dõi dọc.BN được chẩn đoán ĐQNMN cấptrong vòng 4,5 giờ kể từ khi khởi phát, đủKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN1. Đặc điểm BN và yếu tố nguy cơ.Từ tháng 1 - 2015 đến 6 - 2016, 83 BN được phân loại ngẫu nhiên và điều trị, 42BN điều trị liều alteplase 0,6 mg/kg (nhóm I) và 41 BN điều trị liều 0,9 mg/kg (nhóm II).Bảng 1: Đặc điểm BN khi nhập viện.Nhóm I (n = 42)Nhóm II (n = 41)nTỷ lệ %nTỷ lệ %< 50 tuổi716,7614,650 - 70 tuổi2661,92765,9> 70 tuổi921,4819,5Đặc điểmTuổi trung bình69 ± 7,668 ± 8,7Nam giới2866,72663,4Nữ giới1433,31536,6p> 0,05Tỷ lệ nam trong nhóm I là 66,7% và nhóm II là 63,4%. Tuổi trung bình nhóm I là69 ± 7,6 và nhóm II là 68 ± 8,7, trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất từ 50 - 70:82T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016nhóm I là 61,9% và nhóm II 65,9%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm BN về đặc điểm giới ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: