Danh mục

Kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên thể to đầu chi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 428.19 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả ban đầu điều trị phẫu thuật u tuyến yên thể to đầu chi với đường mổ qua xoang bướm. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị phẫu thuật u tuyến yên thể to đầu chiTẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬTU TUYẾN YÊN THỂ TO ĐẦU CHINgô Mạnh Hùng*; Nguyễn Hùng Minh**; Đồng Văn Hệ*TÓM TẮTU tuyến yên thể to đầu chi (acromegaly) là bệnh lý hiếm gặp, với tần suất khoảng 30 - 40 bệnhnhân (BN)/triệu dân, tỷ lệ mới mắc hàng năm là 3 - 4 BN/triệu dân. Bệnh lý đặc trưng với hình ảnhbiến dạng ở mặt và chân tay. Chẩn đoán bệnh u tuyến yên thể to đầu chi bằng các hình ảnh lâmsàng, xét nghiệm nội tiết tuyến yên và chụp cộng hưởng từ hố yên. Điều trị phẫu thuật là phươngpháp tối ưu được hầu hết các tác giả trên thế giới khuyến cáo. Theo dõi sau mổ u tuyến yên thể tođầu chi bằng lâm sàng, xét nghiệm nội tiết và chụp cộng hưởng từ tuyến yên.* Từ khóa: U tuyến yên to đầu chi; Kết quả điều trị.SURGICAL TREATMENT OF ACROMEGALYSummaryAcromegaly is a rare disease with incidence about 30 - 40 cases per million population. Annualnew patient incident is estimated to be 3 - 4 cases/million population. This disease is characterizedby special facial and acral deformation. Diagnosis was done by clinical features, biochemical test andsellar magnetic resonance image (MRI). Neurosurgery, advocated by almost authors, is consideredthe first-line therapy in acromegaly. Patients were followed-up postoperation by clinical features,biochemical test and sellar MRI.* Key words: Acromegaly; Treatment outcomes.ĐẶT VẤN ĐỀgiảm chức năng hô hấp…) [4]. Điều trị phẫuthuật là phương pháp đầu tiên được hầuhết các tác giả khuyến cáo trong điều trịthể bệnh này.U tuyến yên thể to đầu chi là bệnh lý hiếmgặp, tần suất mắc phải 30 - 40 BN/triệu dân,tỷ lệ mới mắc mỗi năm là 3 - 4 BN/triệudân/năm [1, 2, 3]. Bệnh u tuyến yên thể tođầu chi là bệnh lý toàn thân, đa cơ quan,với biểu hiện lâm sàng chính là biến đổihình thái ở mặt, chân tay, hệ thống cơxương khớp (đau đa khớp…), hệ thống timmạch (cao huyết áp, bệnh lý van tim, cơtim…) và hệ thống hô hấp (biến dạng lồng ngực,* Bệnh viện Việt Đức** Bệnh viện 103Tuy nhiên, những thay đổi về lâm sàng,xét nghiệm nội tiết cũng như hình ảnh chẩnđoán thường xuất hiện chậm hoặc có thểkhông thay đổi (to chân tay…) nên cần theodõi bằng lâm sàng, xét nghiệm nội tiết tuyếnyên, chụp cộng hưởng từ tuyến yên…[5, 6, 7]trong thời gian dài.*Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia KhánhPGS. TS. Ngô Văn Hoàng Linh107TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013Báo cáo này trình bày kết quả theo dõiBN sau mổ u tuyến yên thể to đầu chi tạiBệnh viện Việt đức, từ 4 - 2010 đến 6 2012, với mục tiêu: Đánh giá kết quả banđầu điều trị phẫu thuật u tuyến yên thể tođầu chi với đường mổ qua xoang bướm.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.40 BN (21 nữ và 19 nam) mắc u tuyếnyên thể đầu chi được điều trị phẫu thuật tạiBệnh viện Việt §ức, từ 4 - 2010 đến 6 2012. Thời gian theo dõi sau mổ tối thiểu6 tháng.Mở thành trước xoang bướm, lấy niêmmạc xoang bướm và vách xoang bướm đểbộc lộ thành sau xoang bướm (đáy hố yên).Trong u tuyến yên, đáy hố yên thường bị uăn mòn, đôi khi chỉ là một màng xươngmỏng. Sau khi đốt điện (bằng dao lưỡngcực) cầm máu màng cứng, mở màng cứngvà lấy u bằng thìa nạo chuyên dụng (curette).Kiểm tra mức độ lấy u bằng hệ thống địnhvị thần kinh nhằm xác nhận đã lấy hết u haychưa, đặc biệt khi đánh giá ở hai bên xoanghang. Xác định hết phần phía trên u khinhìn thấy hoành yên tụt xuống ổ mổ (hình 1).* Tiêu chuẩn lựa chọn BN:- To đầu chi, thay đổi đặc hiệu ở mặt.- Xét nghiệm nội tiết xác nhận nồng độtuyến yên tăng cao.- Hình ảnh u tuyến yên trên phim cộnghưởng từ- Kết quả giải phẫu bệnh: u tuyến yên.* Tiêu chuẩn loại trừ:- BN không đáp ứng các tiêu chuẩn lựachọn ở trên.- BN có đủ tiêu chuẩn lựa chọn songkhông tham gia đầy đủ quy trình theo dõi.2. Phương pháp nghiên cứu.Phẫu thuật vi phẫu qua xoang bướm đượctiến hành dưới gây mê nội khí quản. BNnằm ngửa, cố định đầu trên khung Mayfield,sau đó lắp đặt hệ thống định vị thần kinh(neuronavigation). Rạch niêm mạc mũi (thườngở bên phải), sau đó, bóc tách niêm mạc mũira khỏi vách mũi (phần sụn ở phía trước vàphần thẳng của xương lá mía ở phía sau)để tiếp cận bờ trước xoang bướm, bẻ váchmũi ở phần nền của xương hàm trên nhằmbộc lộ thành trước xoang bướm hai bên.Hình 1: Phẫu thuật u tuyến yênqua xoang bướm.* Theo dõi sau mổ:- 1 ngày, 1 tháng sau mổ:+ Lâm sàng: đau đầu, thị lực, vết mổ (cóchảy máu, rò dịch não tủy qua mũi…).+ Cận lâm sàng: xét nghiệm nội tiếttuyến yên.- 3 tháng và 6 tháng sau mổ:+ Lâm sàng: đau đầu, thị lực, tình trạngto đầu chi, tình trạng rối loạn kinh nguyệt…+ Cận lâm sàng: xét nghiệm nội tiết tuyếnyên (bao gồm cả tuyến yên); chụp cộng hưởngtừ tuyến yên kiểm tra.109TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013Kết quả trong báo cáo này được trìnhbày ở thời điểm sau mổ 6 tháng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN1. Triệu chứng lâm sàng.Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng trước vàsau mổ (6 tháng).TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNGTRƯỚC MỔSAU MỔTriệu chứng thị giác353Đau đầu3725Rối loạn kinh nguyệt (nữ)123Giảm khả năng tình dục177Thay đổi hình dạng ở mặt vàchân tay2016Đái đường21Đau khớp52Bướu giáp20Cao huyết áp20Đánh giá triệu chứng lâm sàng trước mổvà lần khám cuối cùng (thay đổi tùy theotừng BN, từ 3 tháng đến 2 năm). Triệuchứng thường gặp nhất là đau đầu và rốiloạn thị giác. 33/35 BN (94,28%) có triệuchứng thị giác được cải thiện sau mổ vàduy trì trong thời gian theo dõi (ở thời điểm6 tháng sau mổ). 3 BN không có cải thiệnvề thị giác sau mổ, là do BN bị teo gai thịtrước mổ ở một mắt. Ở thời điểm theo dõi,không có cải thiện về thị giác của mắt tổnthương. Không có biến chứng tổn thương,thị giác xấu hơn sau mổ. Đây là 3 BN đượctheo dõi > 1 năm và tình trạng teo gai thịtrước mổ không cải thiện.Rối loạn kinh nguyệt gặp ở 12 BN nữ tođầu chi (57,14%) và có cải thiện rõ rệt trêncả lâm sàng và tương ứng trên xét ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: