Kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 335.44 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua niệu đạo (TURP) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 120 bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua niệu đạo, từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015 tại khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc NinhTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2015 KẾT QUẢ ĐIỂU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Thanh Tùng*, Trần Đức Quý** *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, **Trường ĐHYD Thái NguyênTÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điểu trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) bằng phương pháp cắt đôt nội soi qua niệu đạo (TURP) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 120 bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua niệu đạo, từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015 tại khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc ninh. Kết quả: Tuổi trung bình: 71,38±8,26 (53-91 tuổi); Điểm IPSS trung bình trước TURP: 27,03±5,65 (18-35tuổi); IPSS rối loạn mức độ nặng trước TURP 95,8%; Điểm QoL trung bình trước TURP 5. Kích thước TTL trung bình trên siêu âm: 63,9±24,58g (28-156g). Nghiên cứu có 42 BN trọng lượng TTL >70g và 16 BN có sỏi bàng quang được tán sỏi kết hợp với TURP; Thời gian mổ trung bình: 70,11±17,64p (40-120p); Biến chứng chảy máu sau TURP phải mổ lại: 4BN (3,3%); Đái không tự chủ tạm thời: 11BN (9,2%); Điểm IPSS nặng sau TURP 1 tháng và 3 tháng là 13,3% và 4,2%; Ngày điều trị trung bình: 7,5±1,9 (3- 15ngày); Biến chứng bí đái sau TURP phải mổ lần 2: 3BN (2,5%); Biến chứng hẹp niệu đạo sau TURP: 4BN (3,3%); Biến chứng đái không tự chủ vĩnh viễn sau TURP: 2BN (1,7%); Kết quả chung sau TURP: Tốt: 84,2%, Trung bình: 8,3%, Kém: 7,5%. Kết luận: Phẫu thuật cắt đốt tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo hiệu quả và an toàn. Từ khóa : Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, cắt đốt tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo.1. Đặt vấn đề Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) là bệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi.Theo Berry (1984) tần xuất BPH 50% ở tuổi 51-60; 90% ở tuổi trên 80, bệnh tiến triển từmức độ từ nhẹ đến nặng, là nguyên nhân chính gây rối loạn tiểu tiện và bít tắc đường tiểudưới. Điều trị ngoại khoa BPH có nhiều phương pháp, trong đó TURP là phương phápphổ biến nhất, tỷ lệ TURP chiếm 70-90% số phẫu thuật điều trị BPH. Phẫu thuật TURPcó ưu điểm: không có vết mổ ở thành bụng, đỡ đau, ít chảy máu, thời gian điều trị ngắn,bệnh nhân hồi phục nhanh và sớm trở lại sinh hoạt bình thường. Vì vậy phẫu thuật TURPđược coi là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp điểu trị các rối loạn tiểu tiện đườngtiểu dưới do BPH. Bệnh viện Việt đức, hàng năm có trên 80% bệnh nhân BPH được phẫuthuật TURP. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh áp dụng kỹ thuật TURP năm 2004 tuynhiên chưa có đánh giá kết quả phẫu thuật, đặc biệt những BN có khối lượng TTL lớn vàcó sỏi bàng quang phối hợp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánhgiá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soiqua niệu đạo tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc ninh.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 120BN được chẩn đoán BPH và điều trịbằng phương pháp TURP, tại Khoa ngoại tiết niệu bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, từtháng 5/2014- 6/2015; Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chỉ tiêu nghiên cứutheo mục tiêu. Xử lý số liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 16Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 20153. Kết quả nghiên cứu Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 50 ÷ Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2015 Bảng 4. Tai biến và biến chứng sau phẫu thuật TURP. TGBC TB trong PT BCSM 1 tháng BCSM 3 tháng Tổng TB-BC SL % SL % SL % SL % Chảy máu 09 7,5 14 11,7 23 19,2 CM SM mổ lại 04 3,3 04 3,3 Đái máu 06 5,0 06 5,0 HC nội soi 02 1,6 02 1,7 Thủng bao TTL 02 1,6 02 1,7 Tthương Ụ núi 03 2,5 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc NinhTrường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2015 KẾT QUẢ ĐIỂU TRỊ TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐỐT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH Nguyễn Thanh Tùng*, Trần Đức Quý** *Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, **Trường ĐHYD Thái NguyênTÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điểu trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) bằng phương pháp cắt đôt nội soi qua niệu đạo (TURP) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 120 bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt điều trị bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua niệu đạo, từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2015 tại khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc ninh. Kết quả: Tuổi trung bình: 71,38±8,26 (53-91 tuổi); Điểm IPSS trung bình trước TURP: 27,03±5,65 (18-35tuổi); IPSS rối loạn mức độ nặng trước TURP 95,8%; Điểm QoL trung bình trước TURP 5. Kích thước TTL trung bình trên siêu âm: 63,9±24,58g (28-156g). Nghiên cứu có 42 BN trọng lượng TTL >70g và 16 BN có sỏi bàng quang được tán sỏi kết hợp với TURP; Thời gian mổ trung bình: 70,11±17,64p (40-120p); Biến chứng chảy máu sau TURP phải mổ lại: 4BN (3,3%); Đái không tự chủ tạm thời: 11BN (9,2%); Điểm IPSS nặng sau TURP 1 tháng và 3 tháng là 13,3% và 4,2%; Ngày điều trị trung bình: 7,5±1,9 (3- 15ngày); Biến chứng bí đái sau TURP phải mổ lần 2: 3BN (2,5%); Biến chứng hẹp niệu đạo sau TURP: 4BN (3,3%); Biến chứng đái không tự chủ vĩnh viễn sau TURP: 2BN (1,7%); Kết quả chung sau TURP: Tốt: 84,2%, Trung bình: 8,3%, Kém: 7,5%. Kết luận: Phẫu thuật cắt đốt tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo hiệu quả và an toàn. Từ khóa : Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, cắt đốt tuyến tiền liệt qua nội soi niệu đạo.1. Đặt vấn đề Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) là bệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi.Theo Berry (1984) tần xuất BPH 50% ở tuổi 51-60; 90% ở tuổi trên 80, bệnh tiến triển từmức độ từ nhẹ đến nặng, là nguyên nhân chính gây rối loạn tiểu tiện và bít tắc đường tiểudưới. Điều trị ngoại khoa BPH có nhiều phương pháp, trong đó TURP là phương phápphổ biến nhất, tỷ lệ TURP chiếm 70-90% số phẫu thuật điều trị BPH. Phẫu thuật TURPcó ưu điểm: không có vết mổ ở thành bụng, đỡ đau, ít chảy máu, thời gian điều trị ngắn,bệnh nhân hồi phục nhanh và sớm trở lại sinh hoạt bình thường. Vì vậy phẫu thuật TURPđược coi là tiêu chuẩn vàng trong các phương pháp điểu trị các rối loạn tiểu tiện đườngtiểu dưới do BPH. Bệnh viện Việt đức, hàng năm có trên 80% bệnh nhân BPH được phẫuthuật TURP. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh áp dụng kỹ thuật TURP năm 2004 tuynhiên chưa có đánh giá kết quả phẫu thuật, đặc biệt những BN có khối lượng TTL lớn vàcó sỏi bàng quang phối hợp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánhgiá kết quả điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soiqua niệu đạo tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc ninh.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 120BN được chẩn đoán BPH và điều trịbằng phương pháp TURP, tại Khoa ngoại tiết niệu bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, từtháng 5/2014- 6/2015; Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chỉ tiêu nghiên cứutheo mục tiêu. Xử lý số liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 16Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 20153. Kết quả nghiên cứu Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi Tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 50 ÷ Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược miền núi số 4 năm 2015 Bảng 4. Tai biến và biến chứng sau phẫu thuật TURP. TGBC TB trong PT BCSM 1 tháng BCSM 3 tháng Tổng TB-BC SL % SL % SL % SL % Chảy máu 09 7,5 14 11,7 23 19,2 CM SM mổ lại 04 3,3 04 3,3 Đái máu 06 5,0 06 5,0 HC nội soi 02 1,6 02 1,7 Thủng bao TTL 02 1,6 02 1,7 Tthương Ụ núi 03 2,5 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng sinh tuyến tiền liệt Cắt đốt tuyến tiền liệt Nội soi niệu đạo Sỏi bàng quang Rối loạn tiểu tiệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
4 trang 23 0 0
-
Bài giảng Bệnh lý thận ứ nước - TS. Bùi Văn Lệnh
62 trang 23 0 0 -
54 trang 16 0 0
-
84 trang 15 0 0
-
115 trang 15 0 0
-
Sỏi bàng quang nguyên nhân và điều trị
5 trang 13 0 0 -
6 trang 12 0 0
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của viên nang Tavinga trên bệnh nhân phì đại lành tính tuyến tiền liệt
6 trang 12 0 0 -
7 trang 11 0 0
-
Nội soi tán sỏi siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo
4 trang 11 0 0