Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.84 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày báo cáo này với các lý do sau: Cập nhật xuất độ ung thư quần thể của TP. HCM. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học và công tác phòng chống ung thư của ngành y tế thành phố; Đánh giá sự thay đổi về xuất độ và xu hướng của các ung thư đứng đầu của TP. HCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ KẾT QUẢ GHI NHẬN UNG THƯ QUẦN THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2016 PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, TRẦN THỊ LÝ9, TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG10, NGUYỄN THỊ THU TÌNH10, NGUYỄN HOÀNG VŨ10, CAO NGỌC TUYỀN10TÓM TẮT Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM năm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúpđánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệuquả của các chương trình phòng chống ung thư. Trong bài này chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tạiTP.HCM trong năm 2016. Tại TP. HCM, có 8.951 trường hợp ung thư được phát hiện trong năm 2016. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theotuổi ở nam giới lần lượt là 114,2 và 176,4/100.000 dân, ở nữ là 123,0 và 137,0/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ungthư hàng đầu là phổi (CR: 20,9, ASR: 35,1), gan (CR: 18,7, ASR: 31,0), đại trực tràng (CR: 17,2, ASR: 26,4),dạ dày (CR: 6,1, ASR: 10,0) và tuyến giáp (CR: 5,3, ASR: 4,9). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 27,2,ASR: 29,8), tuyến giáp (CR: 18,4, ASR: 16,1), cổ tử cung (CR: 14,5, ASR: 16,2), đại trực tràng (CR: 12,3, ASR:14,7) và phổi (CR: 9,6, ASR: 11,6). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tăng nhanh từ tuổi 40 trởlên.trong năm 2016, ở nữ giới ung thư tuyến giáp đã lên hàng thứ 2 trong khi ung thư cổ tử cung giảm xuốnghàng thứ 3. Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tạiTP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượngtrên 40 tuổi trong dân số.ABSTRACT Cancer Incidence in Ho Chi Minh City: Results from Population - based Cancer Registration in 2016 Subject: The Cancer Registry Unit was established in Ho Chi Minh Cancer Hospital in 1995. It is the basicunit for realizing the city cancer burden, providing information for planning and evaluating the effect of cancercontrol programs. This report is about the cancer status of Ho Chi Minh City in 2016. Materials and methods: This paper reports the city cancer statistics including incidence and trends inHCMC based on the population-based cancer registration of HCMC Cancer Registry in 2016. Results: In HCMC, there were 119,516 cancer cases observed in this period. The crude rate and age -standardized rate in male are 95.3 và 146.0 per 100,000, in female 100.1 và 115.7 per 100,000. In male, 5leading cancers are lung (CR: 20.9, ASR: 35.1), liver (CR: 18.7, ASR: 31.0), colon & rectum (CR: 17.2, ASR:1 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ Đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM5 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Quản lý Chất lượng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM6 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM7 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM8 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Tầm soát Ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM9 ThS.BS. Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM10 Chuyên viên Tổ Ghi nhận ung thư – Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ26.4), stomach (CR: 6.1, ASR: 10.0) and thyroid (CR: 5.3, ASR: 4.9). In female, 5 leading cancers are breast(CR: 27.2, ASR: 29.8), thyroid (CR: 18.4, ASR: 16.1), cervix (CR: 14.5, ASR: 16.2), colorectum (CR: 12.3,ASR: 14.7), and lung (CR: 9.6, ASR: 11.6). The most common cancers in both sexes increase rapidly from theage of 40. In 2016, thyroid cancer has become the 2nd most common while cervix cancer decreased down tothe 3rd. Conclusion: The cancer statistics in this paper will provide essential data for cancer research andevidence - based health policy in HCMC. The screening program for most common cancers of the 2 sexesshould be applied to the subjects over 40 years old.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp Được thành lập từ năm 1995, trong nhiều năm Ghi nhận ung thư quần thểqua, đơn vị Ghi nhận ung thư của Bệnh viện Ung bướu Thông tin được nhập liệu sau đó tính ra xuất độTP. HCM đã thực hiện công tác ghi nhận ung thư quần thô (CR: crude rate), xuất độ đặc hiệu theo tuổi (agethể và ghi nhận ung thư bệnh viện. Kết quả của công - specific rate) và xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR: agetác này đã cho những số liệu dịch tễ học của ung thư - standardized rate) bằng phần mềm Canreg4 củaquần thể tại TP. HCM. Về cơ bản đã nhận diện được Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (Internationalnhững loại ung thư hàng đầu ở cư dân TP. HCM. Tuy Agency for Research on Cancer). Xuất độ chuẩnnhiên, tại 1 thành phố lớn và có nhiều biến động về theo tuổi được tính dựa trên dân số chuẩn của Tổdân số và môi trường như TP. HCM, công tác ghi nhận chức Y tế Thế giới.ung thư vẫn được tiến hành liên tục để cập nhật nhữngthay đổi về xuất độ ung thư. Công thức tính xuất độ thô Chúng tôi trình bày báo cáo này với các lý dosau: 1. Cập nhật xuất độ ung thư quần thể củaTP. HCM. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho cácnghiên cứu khoa học và công tác phòng chống ungthư của ngành y tế thành phố. 2. Đánh giá sự thayđổi về xuất độ và xu hướng của các ung thư đứngđầu của TP. HCM.Vị trí địa lý và nhân khẩu học Trong đó: Vùng ghi nhận: Thành phố Hồ Chí Mi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 2016 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ KẾT QUẢ GHI NHẬN UNG THƯ QUẦN THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2016 PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, TRẦN THỊ LÝ9, TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG10, NGUYỄN THỊ THU TÌNH10, NGUYỄN HOÀNG VŨ10, CAO NGỌC TUYỀN10TÓM TẮT Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM năm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúpđánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệuquả của các chương trình phòng chống ung thư. Trong bài này chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tạiTP.HCM trong năm 2016. Tại TP. HCM, có 8.951 trường hợp ung thư được phát hiện trong năm 2016. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theotuổi ở nam giới lần lượt là 114,2 và 176,4/100.000 dân, ở nữ là 123,0 và 137,0/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ungthư hàng đầu là phổi (CR: 20,9, ASR: 35,1), gan (CR: 18,7, ASR: 31,0), đại trực tràng (CR: 17,2, ASR: 26,4),dạ dày (CR: 6,1, ASR: 10,0) và tuyến giáp (CR: 5,3, ASR: 4,9). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 27,2,ASR: 29,8), tuyến giáp (CR: 18,4, ASR: 16,1), cổ tử cung (CR: 14,5, ASR: 16,2), đại trực tràng (CR: 12,3, ASR:14,7) và phổi (CR: 9,6, ASR: 11,6). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tăng nhanh từ tuổi 40 trởlên.trong năm 2016, ở nữ giới ung thư tuyến giáp đã lên hàng thứ 2 trong khi ung thư cổ tử cung giảm xuốnghàng thứ 3. Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tạiTP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượngtrên 40 tuổi trong dân số.ABSTRACT Cancer Incidence in Ho Chi Minh City: Results from Population - based Cancer Registration in 2016 Subject: The Cancer Registry Unit was established in Ho Chi Minh Cancer Hospital in 1995. It is the basicunit for realizing the city cancer burden, providing information for planning and evaluating the effect of cancercontrol programs. This report is about the cancer status of Ho Chi Minh City in 2016. Materials and methods: This paper reports the city cancer statistics including incidence and trends inHCMC based on the population-based cancer registration of HCMC Cancer Registry in 2016. Results: In HCMC, there were 119,516 cancer cases observed in this period. The crude rate and age -standardized rate in male are 95.3 và 146.0 per 100,000, in female 100.1 và 115.7 per 100,000. In male, 5leading cancers are lung (CR: 20.9, ASR: 35.1), liver (CR: 18.7, ASR: 31.0), colon & rectum (CR: 17.2, ASR:1 TS.BS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM2 TS.BS. Phó Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM3 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ Đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM4 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM5 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Quản lý Chất lượng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM6 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM7 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM8 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Tầm soát Ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM9 ThS.BS. Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM10 Chuyên viên Tổ Ghi nhận ung thư – Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCMTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ26.4), stomach (CR: 6.1, ASR: 10.0) and thyroid (CR: 5.3, ASR: 4.9). In female, 5 leading cancers are breast(CR: 27.2, ASR: 29.8), thyroid (CR: 18.4, ASR: 16.1), cervix (CR: 14.5, ASR: 16.2), colorectum (CR: 12.3,ASR: 14.7), and lung (CR: 9.6, ASR: 11.6). The most common cancers in both sexes increase rapidly from theage of 40. In 2016, thyroid cancer has become the 2nd most common while cervix cancer decreased down tothe 3rd. Conclusion: The cancer statistics in this paper will provide essential data for cancer research andevidence - based health policy in HCMC. The screening program for most common cancers of the 2 sexesshould be applied to the subjects over 40 years old.ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp Được thành lập từ năm 1995, trong nhiều năm Ghi nhận ung thư quần thểqua, đơn vị Ghi nhận ung thư của Bệnh viện Ung bướu Thông tin được nhập liệu sau đó tính ra xuất độTP. HCM đã thực hiện công tác ghi nhận ung thư quần thô (CR: crude rate), xuất độ đặc hiệu theo tuổi (agethể và ghi nhận ung thư bệnh viện. Kết quả của công - specific rate) và xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR: agetác này đã cho những số liệu dịch tễ học của ung thư - standardized rate) bằng phần mềm Canreg4 củaquần thể tại TP. HCM. Về cơ bản đã nhận diện được Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (Internationalnhững loại ung thư hàng đầu ở cư dân TP. HCM. Tuy Agency for Research on Cancer). Xuất độ chuẩnnhiên, tại 1 thành phố lớn và có nhiều biến động về theo tuổi được tính dựa trên dân số chuẩn của Tổdân số và môi trường như TP. HCM, công tác ghi nhận chức Y tế Thế giới.ung thư vẫn được tiến hành liên tục để cập nhật nhữngthay đổi về xuất độ ung thư. Công thức tính xuất độ thô Chúng tôi trình bày báo cáo này với các lý dosau: 1. Cập nhật xuất độ ung thư quần thể củaTP. HCM. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho cácnghiên cứu khoa học và công tác phòng chống ungthư của ngành y tế thành phố. 2. Đánh giá sự thayđổi về xuất độ và xu hướng của các ung thư đứngđầu của TP. HCM.Vị trí địa lý và nhân khẩu học Trong đó: Vùng ghi nhận: Thành phố Hồ Chí Mi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Phòng chống ung thư Ung thư tuyến giáp Ung thư cổ tử cung Ung thư đại trực tràng Ung thư dạ dàyTài liệu liên quan:
-
8 trang 261 1 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0