Kết quả hoạt động theo mô hình tự chủ của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội năm 2022
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 297.38 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Kết quả hoạt động theo mô hình tự chủ của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội năm 2022" đánh giá kết quả mô hình tự chủ của HTU trong năm 2022, từ đó đưa ra những đề xuất để triển khai mô hình hiệu quả hơn trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả hoạt động theo mô hình tự chủ của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội năm 2022 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH TỰ CHỦCỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI NĂM 2022 Trần Thị Ngát1 Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội Abstract In recent years, autonomy at tertiary education units has become a trend in Vietnam. Hanoiindustrial textile garment university (HTU) is operating under this model. This article evaluatedthe result of HTUs autonomy model in 2022, from which suggestions would be made to implementthe model more effectively in the coming time. Keywords: Autonomy, model, university, results, implementary. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình tự chủ trường đại học đang trở thành một xu hướng phổ biến trên thế giớivà Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính phủ đang coi cải cách giáo dục là vấn đề cấpthiết và sống còn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng góp cho phát triển kinh tế- xã hội. Cải cách hệ thống quản lý giáo dục đại học (GDĐH) mà cụ thể là vấn đề tự chủđại học (ĐH) nhiều người cho là mấu chốt để nâng cao chất lượng GDĐH [3]. Tự chủ giúp cho trường đại học có thể tự quản lý và phát triển một cách độc lập,đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục và cạnh tranh trong khu vực và toàn cầu. Tuynhiên, tại Việt Nam, mô hình tự chủ trường đại học vẫn chưa phát triển mạnh mẽ như cácnước khác. Các trường đại học vẫn phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước và phảituân thủ các quy định của chính phủ. Tuy nhiên, một số trường đại học đã bắt đầu tự chủvà phát triển dựa trên nguồn tài trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội thành lập theo quyết định số 769/QĐ– TTg ngày 04 tháng 6 năm 2015 và hoạt động theo mô hình trường đại học tự chủ. Theođó Trường hoàn toàn độc lập, tự chủ trong quản lý, không trực thuộc một Bộ chủ quảnnào sau khi tự chủ (chỉ chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục ĐH của Bộ Giáo dục và Đàotạo, quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội [4]. Nhàtrường nỗ lực thực hiện kế hoạch năm học 2021-2022. Bài viết này tổng hợp, phân tíchkết quả Trường đã đạt được năm học 2021 - 2022, đề xuất giải pháp hoàn thành kế hoạchnăm học 2022-2023. 2. NỘI DUNG 2.1. Tìm hiểu về tự chủ đại học Tự chủ đại học đang là một khái niệm “nóng” hiện nay, vì tất cả các cuộc cải cáchgiáo dục trên thế giới đều nhằm vào việc trao thêm quyền tự chủ cho các trường. TheoAnderson và Johnson, tự chủ đại học bao gồm 7 lĩnh vực hoạt động sau: (1) Cán bộ: tuyểndụng, thăng tiến, tư cách cán bộ giảng dạy và cán bộ hành chính cấp cao. (2) Sinh viên(SV): tuyển sinh, tiến trình học tập, kỷ luật. (3) Chương trình đào tạo (CTĐT) và hoạt động1 ngattt@hict.edu.vn 587giảng dạy: phương pháp, thi/kiểm tra, nội dung, giáo trình. (4) Các tiêu chuẩn chuyên môn:tiêu chuẩn bằng cấp, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và kiểm định. (5) Nghiên cứu và xuấtbản: đào tạo sau đại học, đề tài ưu tiên, tự do xuất bản. (6) Điều hành: các hội đồng, phòngban, hội SV. (7) Hành chính và tài chính: ngân quỹ, chi phí vận hành, chi phí thiết bị vậttư, công việc thời vụ, nguồn quỹ ngoài ngân sách, các quy định trách nhiệm. Các lĩnh vực quản trị nói trên tạo thành 3 nhóm khác nhau: nhóm 1 (lĩnh vực 1và 2) liên quan đến việc quản lý GV và SV, hai chủ thể trực tiếp thực hiện đến các hoạtđộng chính yếu của một trường đại học là giảng dạy, học tập và nghiên cứu; nhóm 2 (lĩnhvực 3, 4, 5) liên quan đến việc quản lý các hoạt động của các chủ thể trong nhóm 1; nhóm3 (lĩnh vực 6, 7) chủ yếu liên quan đến những hoạt động của bộ phận quản lý, điều hànhvà phục vụ. Khi so sánh trong phạm vi của một trường đại học, có thể thấy mức độ tự chủđối với các lĩnh vực này thường không giống nhau. Ở các trường có độ tự chủ cao, sựkiểm soát của Bộ chỉ tồn tại ở các lĩnh vực 4 (các tiêu chuẩn chuyên môn) và 7 (hànhchính và tài chính). Tại các trường có độ tự chủ trung bình, sự kiểm soát của Bộ có thểtăng thêm ở các lĩnh vực 3 (CTĐT và hoạt động giảng dạy) và 6 (điều hành). Trong khiđó, ở các trường có độ tự chủ thấp, Bộ có quyền can thiệp vào tất cả các lĩnh vực hoạtđộng của trường đại học [1]. Tự chủ đại học là tự do học thuật, tự chủ và trách nhiệm. Trong đó coi tự do họcthuật là yếu tố cần thiết trong lúc này để có một nền đại học tự chủ. Bởi vì, tự do họcthuật trong các đại học ở nước ta chưa thực sự được chú trọng ngay từ các giảng viên(GV) và cả trong bộ máy quản lí. Tự do học thuật trong các đại học chính là các vấn đềliên quan đến quyền tự do nghiên cứu và tự do phát biểu. Đứng sau quyền tự do học thuật là quyền tự chủ. Hiểu giản đơn tự chủ đại học làquyền lực quản lí điều hành không chịu sự kiểm soát nào từ bên ngoài. Quyền tự chủ đạihọc được phân biệt thành hai dạng “bản thể” (substantive) và “thủ tục” (procedural). Quyền tự chủ bản thể là quyền của nhà trường được tự xác định các mục tiêu vàchương trình của mình để trả lời câu hỏi dạy “cái gì”? Điều này được thể hiện trong tuyênbố sứ mạng của trường đại học. Các trường đại học có quyền tuyên bố sứ mạng và cácmục tiêu, cách thức đi đến mục tiêu mà không phụ thuộc vào bất cứ sự can thiệp nào kểcả từ chính phủ, từ các cơ quan quản lí đại học. Quyền tự chủ thủ tục là quyền của nhà trường được xác định các biện pháp thi hànhđể theo đuổi các mục tiêu và chương trình đã vạch ra. Đó là dạy học “như thế nào”. Quảnlí các biện pháp thực hiện cần phải hết sức mềm dẻo và linh hoạt. Nó luôn thay đổi nhằmđáp ứng những yêu cầu về đảm bảo chất lượng mà đại học đã cam kết. Hiệu trưởng cáctrường đại học là người chịu trách nhiệm về những tuyên bố của mình trong các CTĐT,chịu trách nhiệm về “sản phẩm” giáo dục mà mình đưa ra trong tuyê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả hoạt động theo mô hình tự chủ của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội năm 2022 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH TỰ CHỦCỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT MAY HÀ NỘI NĂM 2022 Trần Thị Ngát1 Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội Abstract In recent years, autonomy at tertiary education units has become a trend in Vietnam. Hanoiindustrial textile garment university (HTU) is operating under this model. This article evaluatedthe result of HTUs autonomy model in 2022, from which suggestions would be made to implementthe model more effectively in the coming time. Keywords: Autonomy, model, university, results, implementary. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mô hình tự chủ trường đại học đang trở thành một xu hướng phổ biến trên thế giớivà Việt Nam cũng không ngoại lệ. Chính phủ đang coi cải cách giáo dục là vấn đề cấpthiết và sống còn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng góp cho phát triển kinh tế- xã hội. Cải cách hệ thống quản lý giáo dục đại học (GDĐH) mà cụ thể là vấn đề tự chủđại học (ĐH) nhiều người cho là mấu chốt để nâng cao chất lượng GDĐH [3]. Tự chủ giúp cho trường đại học có thể tự quản lý và phát triển một cách độc lập,đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục và cạnh tranh trong khu vực và toàn cầu. Tuynhiên, tại Việt Nam, mô hình tự chủ trường đại học vẫn chưa phát triển mạnh mẽ như cácnước khác. Các trường đại học vẫn phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước và phảituân thủ các quy định của chính phủ. Tuy nhiên, một số trường đại học đã bắt đầu tự chủvà phát triển dựa trên nguồn tài trợ từ doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận. Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội thành lập theo quyết định số 769/QĐ– TTg ngày 04 tháng 6 năm 2015 và hoạt động theo mô hình trường đại học tự chủ. Theođó Trường hoàn toàn độc lập, tự chủ trong quản lý, không trực thuộc một Bộ chủ quảnnào sau khi tự chủ (chỉ chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục ĐH của Bộ Giáo dục và Đàotạo, quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội [4]. Nhàtrường nỗ lực thực hiện kế hoạch năm học 2021-2022. Bài viết này tổng hợp, phân tíchkết quả Trường đã đạt được năm học 2021 - 2022, đề xuất giải pháp hoàn thành kế hoạchnăm học 2022-2023. 2. NỘI DUNG 2.1. Tìm hiểu về tự chủ đại học Tự chủ đại học đang là một khái niệm “nóng” hiện nay, vì tất cả các cuộc cải cáchgiáo dục trên thế giới đều nhằm vào việc trao thêm quyền tự chủ cho các trường. TheoAnderson và Johnson, tự chủ đại học bao gồm 7 lĩnh vực hoạt động sau: (1) Cán bộ: tuyểndụng, thăng tiến, tư cách cán bộ giảng dạy và cán bộ hành chính cấp cao. (2) Sinh viên(SV): tuyển sinh, tiến trình học tập, kỷ luật. (3) Chương trình đào tạo (CTĐT) và hoạt động1 ngattt@hict.edu.vn 587giảng dạy: phương pháp, thi/kiểm tra, nội dung, giáo trình. (4) Các tiêu chuẩn chuyên môn:tiêu chuẩn bằng cấp, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng và kiểm định. (5) Nghiên cứu và xuấtbản: đào tạo sau đại học, đề tài ưu tiên, tự do xuất bản. (6) Điều hành: các hội đồng, phòngban, hội SV. (7) Hành chính và tài chính: ngân quỹ, chi phí vận hành, chi phí thiết bị vậttư, công việc thời vụ, nguồn quỹ ngoài ngân sách, các quy định trách nhiệm. Các lĩnh vực quản trị nói trên tạo thành 3 nhóm khác nhau: nhóm 1 (lĩnh vực 1và 2) liên quan đến việc quản lý GV và SV, hai chủ thể trực tiếp thực hiện đến các hoạtđộng chính yếu của một trường đại học là giảng dạy, học tập và nghiên cứu; nhóm 2 (lĩnhvực 3, 4, 5) liên quan đến việc quản lý các hoạt động của các chủ thể trong nhóm 1; nhóm3 (lĩnh vực 6, 7) chủ yếu liên quan đến những hoạt động của bộ phận quản lý, điều hànhvà phục vụ. Khi so sánh trong phạm vi của một trường đại học, có thể thấy mức độ tự chủđối với các lĩnh vực này thường không giống nhau. Ở các trường có độ tự chủ cao, sựkiểm soát của Bộ chỉ tồn tại ở các lĩnh vực 4 (các tiêu chuẩn chuyên môn) và 7 (hànhchính và tài chính). Tại các trường có độ tự chủ trung bình, sự kiểm soát của Bộ có thểtăng thêm ở các lĩnh vực 3 (CTĐT và hoạt động giảng dạy) và 6 (điều hành). Trong khiđó, ở các trường có độ tự chủ thấp, Bộ có quyền can thiệp vào tất cả các lĩnh vực hoạtđộng của trường đại học [1]. Tự chủ đại học là tự do học thuật, tự chủ và trách nhiệm. Trong đó coi tự do họcthuật là yếu tố cần thiết trong lúc này để có một nền đại học tự chủ. Bởi vì, tự do họcthuật trong các đại học ở nước ta chưa thực sự được chú trọng ngay từ các giảng viên(GV) và cả trong bộ máy quản lí. Tự do học thuật trong các đại học chính là các vấn đềliên quan đến quyền tự do nghiên cứu và tự do phát biểu. Đứng sau quyền tự do học thuật là quyền tự chủ. Hiểu giản đơn tự chủ đại học làquyền lực quản lí điều hành không chịu sự kiểm soát nào từ bên ngoài. Quyền tự chủ đạihọc được phân biệt thành hai dạng “bản thể” (substantive) và “thủ tục” (procedural). Quyền tự chủ bản thể là quyền của nhà trường được tự xác định các mục tiêu vàchương trình của mình để trả lời câu hỏi dạy “cái gì”? Điều này được thể hiện trong tuyênbố sứ mạng của trường đại học. Các trường đại học có quyền tuyên bố sứ mạng và cácmục tiêu, cách thức đi đến mục tiêu mà không phụ thuộc vào bất cứ sự can thiệp nào kểcả từ chính phủ, từ các cơ quan quản lí đại học. Quyền tự chủ thủ tục là quyền của nhà trường được xác định các biện pháp thi hànhđể theo đuổi các mục tiêu và chương trình đã vạch ra. Đó là dạy học “như thế nào”. Quảnlí các biện pháp thực hiện cần phải hết sức mềm dẻo và linh hoạt. Nó luôn thay đổi nhằmđáp ứng những yêu cầu về đảm bảo chất lượng mà đại học đã cam kết. Hiệu trưởng cáctrường đại học là người chịu trách nhiệm về những tuyên bố của mình trong các CTĐT,chịu trách nhiệm về “sản phẩm” giáo dục mà mình đưa ra trong tuyê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia Nguồn lực đầu tư cho giáo dục đại học Mô hình tự chủ Cải cách giáo dục Hệ thống quản lý giáo dục đại học Giáo dục đại họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 218 1 0
-
171 trang 210 0 0
-
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học – Tác động và giải pháp
7 trang 206 0 0 -
27 trang 189 0 0
-
Sử dụng Chat GPT làm công cụ hỗ trợ trong việc dạy và học ngành truyền thông
6 trang 167 1 0 -
Tìm hiểu chương trình đào tạo ngành Điện tử - Viễn thông hệ đại học: Phần 2
174 trang 152 0 0 -
Giải pháp để phát triển chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay
10 trang 152 0 0 -
200 trang 142 0 0
-
7 trang 137 0 0
-
Tiểu luận: So sánh giáo dục nghề nghiệp Hàn Quốc-Việt Nam
0 trang 136 0 0