Kết quả khảo sát thành phần các loài kiến (Hhymenoptera: formicidae) ở Phố Lương, Thái Nguyên
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 392.56 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu về thành phần các loài kiến (Hymenoptera: Formicidae) ở Việt Nam mới chỉ được thực hiện từ những năm 2000 và tập trung ở một số Vườn Quốc gia (VQG), Khu Bảo tồn (KBT) như 151 loài thuộc 50 giống và 11 phân họ được ghi nhận ở VQG Tam Đảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo sát thành phần các loài kiến (Hhymenoptera: formicidae) ở Phố Lương, Thái NguyênHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÁC LOÀI KIẾN (HYMENOPTERA:FORMICIDAE) Ở PHÖ LƢƠNG, THÁI NGUYÊNNGUYỄN ĐẮC ĐẠI, NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊNViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNghiên cứu về thành phần các loài kiến (Hymenoptera: Formicidae) ở Việt Nam mới chỉđược thực hiện từ những năm 2000 và tập trung ở một số Vườn Quốc gia (VQG), Khu Bảo tồn(KBT) như 151 loài thuộc 50 giống và 11 phân họ được ghi nhận ở VQG Tam Đảo (Eguchi etal., 2005) [5], 150 loài thuộc 50 giống và 8 phân họ được ghi nhận ở VQG Cúc Phương(Yamane et al., 2002) [9], 87 loài thuộc 33 giống và 8 phân họ được ghi nhận ở VQG HoàngLiên (Bui & Eguchi, 2003) [4], 118 loài 43 giống và 8 phân họ được ghi nhận ở Hương Sơn, HàTĩnh (Bui, 2005) [3], 272 loài thuộc 68 giống và 12 phân họ được ghi nhận ở VQG Nam CátTiên (Zryanin, 2011) [10], 64 loài thuộc 31 giống 8 phân họ được ghi nhận ở Trạm Đa dạngsinh học Mê Linh (Nguyễn Đắc Đại và cs, 2014) [8]. Tuy nhiên sự đa dạng các loài kiến ở vùngĐông Bắc nước ta chưa được khám phá đầy đủ, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về thành phầncác loài kiến ở khu vực núi đá vôi của Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu vềthành phần các loài kiến trên các sinh cảnh khác nhau ở Phú Lương sẽ góp phần tìm hiểu thêmvề sự đa dạng các loài kiến ở Việt Nam.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBa dạng sinh cảnh được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm rừng rậm thường xanh nhiệt đới,rừng keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) và rừng hỗn giao trên núi đá vôi tại huyện PhúLương, tỉnh Thái Nguyên.Kiến được thu thập bằng phương pháp bẫy hố. Bẫy được làm từ các cốc nhựa có đường kính10cm, chiều cao 13cm, mỗi cốc chứa 20 ml cồn với 4% formol. Cốc được đặt thấp hơn mặt đấtkhoảng 1cm. Tại mỗi sinh cảnh, 15 bẫy được đặt ở 3 điểm, mỗi điểm cách nhau 50m, ở mỗiđiểm có 5 bẫy được đặt cách đều nhau trong diện tích khoảng 10 m2. Sau khi đặt bẫy, khoảng 10ngày thu mẫu một lần, sau đó cách 10 ngày đặt bẫy lại và sau 10 ngày thu mẫu lần tiếp theo.Mẫu vật được thu thập từ tháng 6 2014 đến tháng 1/2015.Mẫu vật được lưu giữ tại phòng Sinh thái Côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.Việc định tên các loài kiến dựa vào các tài liệu: Bolton (1994) [1], Eguchi et al. (2011) [6],và được sự giúp đỡ của TS Eguchi K., trường Đại học Tổng hợp Tokyo, Nhật Bản.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUCác loài kiến họ Formicidae thu thập được ở các sinh cảnh tại điểm nghiên cứu được thốngkê ở bảng 1:Tổng số 28 loài thuộc 17 giống và 7 phân họ được ghi nhận tại điểm nghiên cứu. Trong đóphân họ Dorylinae gồm 2 loài thuộc giống Aenictus, giống này trước kia thuộc phân họenictinae nhưng năm 2014 đã được chuyển sang phân họ Dorylinae (Brady et al., 2014) [2];phân họ Dolichoderinae có 3 loài thuộc 2 giống; phân họ Ectatomminae có một loài thuộc giốngGnamptogenys; phân họ Formicinae có 6 loài thuộc 3 giống; phân họ Myrmicinae có 5 loàithuộc 3 giống, trong đó giống Pheidologeton đã được nhập vào giống Carebara (Fischer et al.,2014) [7]; phân họ Ponerinae có 10 loài thuộc 6 giống, phân họ Pseudomyrmecinae có 1 loàithuộc giống Tetraponera.510HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Bảng 1Thành phần các loài kiến (Formicidae) ở các sinh c nh t i Phú Lương, Th i NguyênSTT12345678910111213141516171819202122232425262728Tên LoàiPhân họ DorylinaeAenictus binghamii ForelAenictus paradentatus Jaitrong & YamanePhân họ DolichoderinaeDolichoderus thoracicus F. SmithDolichoderus sp.1 of LDTechnomyrmex brunneus ForelPhân họ EctatomminaeGnamptogenys bicolor (Emery)Phân họ FormicinaeAnoplolepis gracilipes (F. Smith)Camponotus sp.1 of LDCamponotus sp.2 of LDCamponotus sp.3 of LDPolyrhachis proxima RogerPolyrhachis sp.2 of LDPhân họ MyrmicinaeCarebara diversus (Jerdon)Crematogaster sp.2 of LDPheidole noda F.SmithPheidole plainfrons SantschiPheidole yeensis ForelPhân họ PonerinaeAnochetus cf. qraeffei MayrDiacamma sp.1 of LDLeptogenys kitteli (Mayr)Leptogenys peugueti (Andre)Odontomachus cf. monticola EmeryOdontoponera denticulata F. smithPachycondyla cf. astuta F. SmithPachycondyla cf. nakasujii Yashiro et alPachycondyla rufipes (Jerdon)Pachycondyla sp.1 of LDPhân họ PseudomyrmecinaeTetraponera attenuata (F. Smith)Sinh c nh thu mẫuRừng rậm thường Rừng keo Rừng hỗn giaoxanh nhiệt đới tai tượng trên núi đ vôi+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++Ghi chú: LD: Ký hiệu bộ sưu tập mẫu của Nguyễn Thị Phương Liên và Nguyễn Đắc Đại.(+): xuất hiện.sinh cảnh rừng rậm thường xanh nhiệt đới thu được số loài nhiều nhất, 21 loài (chiếm 75%tổng số loài thu được), ở rừng keo thu được 22 loài (chiếm 78,57%) và ở rừng trên núi đá vôithu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả khảo sát thành phần các loài kiến (Hhymenoptera: formicidae) ở Phố Lương, Thái NguyênHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÁC LOÀI KIẾN (HYMENOPTERA:FORMICIDAE) Ở PHÖ LƢƠNG, THÁI NGUYÊNNGUYỄN ĐẮC ĐẠI, NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊNViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamNghiên cứu về thành phần các loài kiến (Hymenoptera: Formicidae) ở Việt Nam mới chỉđược thực hiện từ những năm 2000 và tập trung ở một số Vườn Quốc gia (VQG), Khu Bảo tồn(KBT) như 151 loài thuộc 50 giống và 11 phân họ được ghi nhận ở VQG Tam Đảo (Eguchi etal., 2005) [5], 150 loài thuộc 50 giống và 8 phân họ được ghi nhận ở VQG Cúc Phương(Yamane et al., 2002) [9], 87 loài thuộc 33 giống và 8 phân họ được ghi nhận ở VQG HoàngLiên (Bui & Eguchi, 2003) [4], 118 loài 43 giống và 8 phân họ được ghi nhận ở Hương Sơn, HàTĩnh (Bui, 2005) [3], 272 loài thuộc 68 giống và 12 phân họ được ghi nhận ở VQG Nam CátTiên (Zryanin, 2011) [10], 64 loài thuộc 31 giống 8 phân họ được ghi nhận ở Trạm Đa dạngsinh học Mê Linh (Nguyễn Đắc Đại và cs, 2014) [8]. Tuy nhiên sự đa dạng các loài kiến ở vùngĐông Bắc nước ta chưa được khám phá đầy đủ, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào về thành phầncác loài kiến ở khu vực núi đá vôi của Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu vềthành phần các loài kiến trên các sinh cảnh khác nhau ở Phú Lương sẽ góp phần tìm hiểu thêmvề sự đa dạng các loài kiến ở Việt Nam.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUBa dạng sinh cảnh được lựa chọn để nghiên cứu bao gồm rừng rậm thường xanh nhiệt đới,rừng keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) và rừng hỗn giao trên núi đá vôi tại huyện PhúLương, tỉnh Thái Nguyên.Kiến được thu thập bằng phương pháp bẫy hố. Bẫy được làm từ các cốc nhựa có đường kính10cm, chiều cao 13cm, mỗi cốc chứa 20 ml cồn với 4% formol. Cốc được đặt thấp hơn mặt đấtkhoảng 1cm. Tại mỗi sinh cảnh, 15 bẫy được đặt ở 3 điểm, mỗi điểm cách nhau 50m, ở mỗiđiểm có 5 bẫy được đặt cách đều nhau trong diện tích khoảng 10 m2. Sau khi đặt bẫy, khoảng 10ngày thu mẫu một lần, sau đó cách 10 ngày đặt bẫy lại và sau 10 ngày thu mẫu lần tiếp theo.Mẫu vật được thu thập từ tháng 6 2014 đến tháng 1/2015.Mẫu vật được lưu giữ tại phòng Sinh thái Côn trùng, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.Việc định tên các loài kiến dựa vào các tài liệu: Bolton (1994) [1], Eguchi et al. (2011) [6],và được sự giúp đỡ của TS Eguchi K., trường Đại học Tổng hợp Tokyo, Nhật Bản.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUCác loài kiến họ Formicidae thu thập được ở các sinh cảnh tại điểm nghiên cứu được thốngkê ở bảng 1:Tổng số 28 loài thuộc 17 giống và 7 phân họ được ghi nhận tại điểm nghiên cứu. Trong đóphân họ Dorylinae gồm 2 loài thuộc giống Aenictus, giống này trước kia thuộc phân họenictinae nhưng năm 2014 đã được chuyển sang phân họ Dorylinae (Brady et al., 2014) [2];phân họ Dolichoderinae có 3 loài thuộc 2 giống; phân họ Ectatomminae có một loài thuộc giốngGnamptogenys; phân họ Formicinae có 6 loài thuộc 3 giống; phân họ Myrmicinae có 5 loàithuộc 3 giống, trong đó giống Pheidologeton đã được nhập vào giống Carebara (Fischer et al.,2014) [7]; phân họ Ponerinae có 10 loài thuộc 6 giống, phân họ Pseudomyrmecinae có 1 loàithuộc giống Tetraponera.510HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Bảng 1Thành phần các loài kiến (Formicidae) ở các sinh c nh t i Phú Lương, Th i NguyênSTT12345678910111213141516171819202122232425262728Tên LoàiPhân họ DorylinaeAenictus binghamii ForelAenictus paradentatus Jaitrong & YamanePhân họ DolichoderinaeDolichoderus thoracicus F. SmithDolichoderus sp.1 of LDTechnomyrmex brunneus ForelPhân họ EctatomminaeGnamptogenys bicolor (Emery)Phân họ FormicinaeAnoplolepis gracilipes (F. Smith)Camponotus sp.1 of LDCamponotus sp.2 of LDCamponotus sp.3 of LDPolyrhachis proxima RogerPolyrhachis sp.2 of LDPhân họ MyrmicinaeCarebara diversus (Jerdon)Crematogaster sp.2 of LDPheidole noda F.SmithPheidole plainfrons SantschiPheidole yeensis ForelPhân họ PonerinaeAnochetus cf. qraeffei MayrDiacamma sp.1 of LDLeptogenys kitteli (Mayr)Leptogenys peugueti (Andre)Odontomachus cf. monticola EmeryOdontoponera denticulata F. smithPachycondyla cf. astuta F. SmithPachycondyla cf. nakasujii Yashiro et alPachycondyla rufipes (Jerdon)Pachycondyla sp.1 of LDPhân họ PseudomyrmecinaeTetraponera attenuata (F. Smith)Sinh c nh thu mẫuRừng rậm thường Rừng keo Rừng hỗn giaoxanh nhiệt đới tai tượng trên núi đ vôi+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++Ghi chú: LD: Ký hiệu bộ sưu tập mẫu của Nguyễn Thị Phương Liên và Nguyễn Đắc Đại.(+): xuất hiện.sinh cảnh rừng rậm thường xanh nhiệt đới thu được số loài nhiều nhất, 21 loài (chiếm 75%tổng số loài thu được), ở rừng keo thu được 22 loài (chiếm 78,57%) và ở rừng trên núi đá vôithu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thành phần các loài kiến Tỉnh Thái Nguyên Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 280 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 266 0 0 -
5 trang 232 0 0
-
149 trang 231 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 195 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 189 0 0 -
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 189 0 0