Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả lâu dài của 2 phương pháp phẫu thuật tạo hình van 3 lá có đặt vòng và không vòng van tại Viện Tim Tp.HCM
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lâu dài phẫu thuật tạo hình van ba lá có đặt vòng van và tạo hình không vòng van tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2000-2012hội cũng như các công việc khác làm SV không thể tậptrung, dẫn đến kết quả học tập sút kém, có thể dẫnđến sự chán nản, thất vọng. Vì vậy nên giảm tải khốilượng kiến thức truyền tải trong một buổi, tổ chức bồidưỡng thêm cho những SV yếu kém để cải thiện kếtquả học tập cho SV.KẾT LUẬN1. Hành vi sức khỏe của SVTỷ lệ SV sử dụng các chất có hại cho sức khỏe khácao, chủ yếu là SV nam: sử dụng rượu 48,8%, hútthuốc lá 8,8%, sử dụng chất gây nghiện 3,2%. Tỷ lệuống rượu ở nam cao gấp 7,7 lần ở nữ, tỷ lệ hút thuốclá ở nam cao hơn 5,7 lần ở nữ, sự khác biệt này có ýnghĩa thống kê (p2 trước phẫu thuật để đảm bảo kết quả điều trịtốt về lâu dài (trên 10 năm).Từ khóa: hở van 3 lá, đặt vũng, tạo hỡnh, kết quảlâu dài, Viện Tim Tp.HCMSUMMARYObjective: To evaluate the long-term outcomes ofthe tricuspid valve annuloplasty surgery with ring andno ring in patients at Heart Institute HCMC.Method : Combined retrospective and prospectivecohort study with 581 patients tricuspid valve repairduring mitral valve surgery from 2000 to 2012.Results: 581 patients were repaired tricuspid valveduring mitral valve surgery, including 279 with ringmethod (48.02%) and 302 with ringless method(51.97%). The average follow-up time is 6.19 ± 3.62years. Factors related to method decision are: atrialfibrillation (OR = 1.82); organic TR (OR = 5.72), TRgrade (>2) (OR = 3:11) NYHA class (> II) (OR = 2.44).The result at discharge is improved in both groups inTR grade, NYHA class and PAPS, statisticallysignificant ( p < 0.001 ). Long-term outcomes showed105the reduction in hazard ratio of the ring method to theringless method on re-TR grade (> 2) HR = 0.47 [ 95%CI, 0:37 - 0.60, p < 0.001 ], NYHA (+ I) HR = 0.72 [95%CI, 0:56 - 0.93, p = 0:01], and PAPS is equal in hazardratio between the 2 groups.Conclusion : Long-term outcomes showed thatvalve annuloplasty surgery with ring is better than noring method. It is recommended to use the ring methodfor all patients with associated factors following : atrialfibrillation, organic TR, the degree of TR >2 (moderatesevere TR), NYHA >2, to ensure better results in thelong term (over 10 years).Keywords: Tricuspid regurgitation, ring andringless method, longterm outcomes, Heart InstituteHCMCĐẶT VẤN ĐỀĐiều trị bệnh lý hở van 3 lá là vấn đề rất quan trọngđặc biệt khi bệnh lý này đi kèm với bệnh lý van 2 lỏ.Nếu không điều trị kịp thời thỡ bệnh hở van 3 lá sẽ tiếntriển nặng theo thời gian. Phẫu thuật điều trị bệnh lývan ba lỏ hiếm khi được thực hiện riêng lẻ [1], màthường phối hợp với phẫu thuật van tim bên trái ( vanhai lá và/hoặc van động mạch chủ) [3]. Việc lựa chọnkỹ thuật sửa chữa thương tổn van ba lá đồng thờitrong phẫu thuật van hai lỏ, cũn tựy thuộc vào rấtnhiều yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Tuy nhiêntheo nghiên cứu một số tác giả [4,8], khuyến cáo nênthực hiện kỹ thuật tạo hỡnh van ba lỏ cú kốm đặt vũngvan đối với những bệnh nhân có nhiều yếu tố nặngphối hợp như: mức độ hở van ba lá nặng trước mổ (độ3, 4), hở van ba lá thức thể, áp lực động mạch phổitâm thu trước mổ cao, thất phải dón nhiều, rungnhĩ,…Tổng kết từ nhiều nghiên cứu cho thấy sửa vanba lá có đặt vũng van nhõn tạo cứng (Carpentier) hoặcmềm (Duran, Cosgrove) cho kết quả tốt về dài hạn: Tỉlệ không bị tái hở van ba lá từ vừa đến nặng sau 6thỏng khoóng 85% [10]. Năm 2004 McCarthy và cộngsự công bố một nghiên cứu trên 790 bệnh nhân hởvan ba lá vừa-nặng được sửa van bằng nhữngphương pháp khác nhau và được theo dừi đánh giákết quả dài hạn bằng siêu âm tim [9]. Nghiên cứu nàycho thấy ở những bệnh nhân được đặt vũng van nhõntạo cứng của Carpentier hoặc vũng van nhõn tạo mềmcủa Cosgrove mức độ hở van ba lá sau mổ được duytrỡ ổn định theo thời gian, trong khi ở những bệnhnhân được sửa theo phương pháp De Vega hoặckhâu dải màng ngoài tim mức độ hở van ba lá sau mổtăng dần theo thời gian. Dựa vào kết quả này, các tácgiả khuyến cáo không nên dung các phương pháp DeVega và khâu dải màng ngoài tim cho những bệnhnhân hở van ba lá vừa-nặng [9].Tại Việt Nam việc sửa van 3 lá theo kỹ thuật tạohỡnh cú đặt vũng van hay tạo hỡnh khụng vũng vanphụ thuộc vào nhiếu yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng vàlà vấn đề chưa có sự thống nhất cũng như có ít nghiêncứu đánh giá hiệu quả lõu dài. Vỡ vậy, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu đánh giá so sánh kết quả lâu dài(trên 10 năm) của 2 phương pháp phẫu thuật tạo hỡnhvan ba lỏ cú đặt vũng van và tạo hỡnh van ba lỏ khụng106đặt vũng van tại Viện Tim Tp.HCM nhằm hiểu rừphương pháp tối ưu.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứu: Những bệnh nhân đó đượcphẫu thuật van 2 lá và có kèm theo sửa van 3 lá tạiViện Tim TP.HCM từ năm 2000 – 2012.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồicứu kết hợp tiến cứu, thu thập những thông tin banđầu ...