Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lá nhân tạo: Yếu tố nguy cơ và ý nghĩa tiên lượng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.02 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tần suất, thời điểm xuất hiện và yếu tố nguy cơ của hở van 3 lá nặng sau thay van 2 lá nhân tạo và ảnh hưởng của hở van 3 lá nặng trên tiên lượng của bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lá nhân tạo: Yếu tố nguy cơ và ý nghĩa tiên lượng NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGHở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lánhân tạo: Yếu tố nguy cơ và ý nghĩa tiên lượng Hồ Huỳnh Quang Trí*, Phạm Nguyễn Vinh** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch**TÓM TẮT tỉ lệ dùng furosemide để điều trị suy tim ở nhóm hở Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất, thời van 3 lá nặng mới xuất hiện sau mổ là 23,9% và ởđiểm xuất hiện và yếu tố nguy cơ của hở van 3 lá nhóm không hở van 3 lá nặng là 7,3% (P = 0,001).nặng sau thay van 2 lá nhân tạo và ảnh hưởng của hở Kết luận: Ở người bệnh van tim hậu thấp đượcvan 3 lá nặng trên tiên lượng của bệnh nhân. thay van 2 lá nhân tạo, 11,1% bị hở van 3 lá nặng Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu đoàn mới xuất hiện trong 10 năm đầu sau mổ. Hai yếu tốhệ trên những người bệnh van tim hậu thấp được nguy cơ độc lập của hở van 3 lá nặng mới xuất hiệnthay van 2 lá nhân tạo không kèm sửa van 3 lá tại sau mổ là rung nhĩ và hở van 3 lá vừa-nặng trướcViện Tim trong các năm 1995-2005, không có hở mổ. Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lávan 3 lá nặng trước mổ và được theo dõi sau mổ nhân tạo có liên quan với tăng nhu cầu dùng thuốcít nhất 1 năm. Ước tính tỉ lệ còn sống không bị hở lợi tiểu để điều trị suy tim.van 3 lá nặng bằng phương pháp Kaplan-Meier. Xác Từ khóa: Hở van 3 lá; Thay van 2 lá nhân tạo.định các yếu tố nguy cơ độc lập của hở van 3 lá nặngmới xuất hiện sau mổ bằng phân tích đa biến với hồi ĐẶT VẤN ĐỀqui Cox. Ngay từ cuối thập niên 1990 đã có nhiều nghiên Kết quả: 413 bệnh nhân (177 nam, tuổi trung cứu cho thấy sau phẫu thuật sửa hoặc thay vanbình 40,9 ± 9,2) được tuyển vào nghiên cứu. Thời 2 lá, hở van 3 lá nặng có thể xuất hiện ở một sốgian theo dõi trung vị là 13 năm. 46 bệnh nhân bệnh nhân [1-3]. Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện(11,1%) bị hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau mổ. sau phẫu thuật van 2 lá có ảnh hưởng xấu trên tiênTỉ lệ còn sống không bị hở van 3 lá nặng là 88,0% ± lượng của người bệnh [4]. Năm 2010 chúng tôi đã1,7% sau 10 năm. Kể từ năm thứ 10 sau mổ không công bố nghiên cứu về tiến triển của hở van 3 lá saucó trường hợp hở van 3 lá nặng mới xuất hiện. Hai phẫu thuật van 2 lá ở người bệnh van tim hậu thấpyếu tố nguy cơ độc lập của hở van 3 lá nặng mới xuất [5]. Trong bài báo dưới đây, chúng tôi báo cáo kếthiện sau mổ là rung nhĩ (HR 2,0) và hở van 3 lá vừa- quả theo dõi tiếp cho đến hết năm 2016 của nhómnặng trước mổ (HR 2,4). Ở lần tái khám gần nhất, bệnh nhân được thay van 2 lá nhân tạo. Mục tiêu24 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGcủa nghiên cứu là xác định tần suất, thời điểm xuất 20% diện tích nhĩ phải, vừa nếu dòng phụt ngượchiện và yếu tố nguy cơ của hở van 3 lá nặng sau thay chiếm 20-40% diện tích nhĩ phải, vừa-nặng nếuvan 2 lá nhân tạo và ảnh hưởng của hở van 3 lá nặng dòng phụt ngược chiếm >40-50% diện tích nhĩ phảitrên tiên lượng của bệnh nhân. và nặng nếu dòng phụt ngược chiếm > 50% diện tích nhĩ phải. Các số liệu trong mổ được thu thậpBỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP gồm loại van nhân tạo được thay và phẫu thuật kèm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ. theo. Các số liệu sau mổ được thu thập gồm mức Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Dân số nghiên cứu độ hở van 3 lá trên siêu âm tim, thuốc tim mạchlà những người bệnh van tim hậu thấp được thay van (ức chế men chuyển, lợi tiểu) được dùng, chết và2 lá nhân tạo không kèm sửa van 3 lá tại Viện Tim biến chứng liên quan với van nhân tạo (rối loạn hoạtTP. HCM trong các năm 19 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lá nhân tạo: Yếu tố nguy cơ và ý nghĩa tiên lượng NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGHở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lánhân tạo: Yếu tố nguy cơ và ý nghĩa tiên lượng Hồ Huỳnh Quang Trí*, Phạm Nguyễn Vinh** Viện Tim TP. Hồ Chí Minh* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch**TÓM TẮT tỉ lệ dùng furosemide để điều trị suy tim ở nhóm hở Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất, thời van 3 lá nặng mới xuất hiện sau mổ là 23,9% và ởđiểm xuất hiện và yếu tố nguy cơ của hở van 3 lá nhóm không hở van 3 lá nặng là 7,3% (P = 0,001).nặng sau thay van 2 lá nhân tạo và ảnh hưởng của hở Kết luận: Ở người bệnh van tim hậu thấp đượcvan 3 lá nặng trên tiên lượng của bệnh nhân. thay van 2 lá nhân tạo, 11,1% bị hở van 3 lá nặng Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu đoàn mới xuất hiện trong 10 năm đầu sau mổ. Hai yếu tốhệ trên những người bệnh van tim hậu thấp được nguy cơ độc lập của hở van 3 lá nặng mới xuất hiệnthay van 2 lá nhân tạo không kèm sửa van 3 lá tại sau mổ là rung nhĩ và hở van 3 lá vừa-nặng trướcViện Tim trong các năm 1995-2005, không có hở mổ. Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau thay van 2 lávan 3 lá nặng trước mổ và được theo dõi sau mổ nhân tạo có liên quan với tăng nhu cầu dùng thuốcít nhất 1 năm. Ước tính tỉ lệ còn sống không bị hở lợi tiểu để điều trị suy tim.van 3 lá nặng bằng phương pháp Kaplan-Meier. Xác Từ khóa: Hở van 3 lá; Thay van 2 lá nhân tạo.định các yếu tố nguy cơ độc lập của hở van 3 lá nặngmới xuất hiện sau mổ bằng phân tích đa biến với hồi ĐẶT VẤN ĐỀqui Cox. Ngay từ cuối thập niên 1990 đã có nhiều nghiên Kết quả: 413 bệnh nhân (177 nam, tuổi trung cứu cho thấy sau phẫu thuật sửa hoặc thay vanbình 40,9 ± 9,2) được tuyển vào nghiên cứu. Thời 2 lá, hở van 3 lá nặng có thể xuất hiện ở một sốgian theo dõi trung vị là 13 năm. 46 bệnh nhân bệnh nhân [1-3]. Hở van 3 lá nặng mới xuất hiện(11,1%) bị hở van 3 lá nặng mới xuất hiện sau mổ. sau phẫu thuật van 2 lá có ảnh hưởng xấu trên tiênTỉ lệ còn sống không bị hở van 3 lá nặng là 88,0% ± lượng của người bệnh [4]. Năm 2010 chúng tôi đã1,7% sau 10 năm. Kể từ năm thứ 10 sau mổ không công bố nghiên cứu về tiến triển của hở van 3 lá saucó trường hợp hở van 3 lá nặng mới xuất hiện. Hai phẫu thuật van 2 lá ở người bệnh van tim hậu thấpyếu tố nguy cơ độc lập của hở van 3 lá nặng mới xuất [5]. Trong bài báo dưới đây, chúng tôi báo cáo kếthiện sau mổ là rung nhĩ (HR 2,0) và hở van 3 lá vừa- quả theo dõi tiếp cho đến hết năm 2016 của nhómnặng trước mổ (HR 2,4). Ở lần tái khám gần nhất, bệnh nhân được thay van 2 lá nhân tạo. Mục tiêu24 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGcủa nghiên cứu là xác định tần suất, thời điểm xuất 20% diện tích nhĩ phải, vừa nếu dòng phụt ngượchiện và yếu tố nguy cơ của hở van 3 lá nặng sau thay chiếm 20-40% diện tích nhĩ phải, vừa-nặng nếuvan 2 lá nhân tạo và ảnh hưởng của hở van 3 lá nặng dòng phụt ngược chiếm >40-50% diện tích nhĩ phảitrên tiên lượng của bệnh nhân. và nặng nếu dòng phụt ngược chiếm > 50% diện tích nhĩ phải. Các số liệu trong mổ được thu thậpBỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP gồm loại van nhân tạo được thay và phẫu thuật kèm Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ. theo. Các số liệu sau mổ được thu thập gồm mức Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Dân số nghiên cứu độ hở van 3 lá trên siêu âm tim, thuốc tim mạchlà những người bệnh van tim hậu thấp được thay van (ức chế men chuyển, lợi tiểu) được dùng, chết và2 lá nhân tạo không kèm sửa van 3 lá tại Viện Tim biến chứng liên quan với van nhân tạo (rối loạn hoạtTP. HCM trong các năm 19 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Hở van 3 lá Thay van 2 lá nhân Điều trị suy timTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0