Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931)
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.23 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đàn cá vồ cờ gồm 22 con có nguồn gốc từ tự nhiên, được tập hợp ở các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long. Cá sống tốt trong điều kiện nuôi nhốt, đạt tỷ lệ sống 100%. Tỷ lệ thành thục đạt thấp 18,2% do đàn cá được tập hợp qua nhiều năm khác nhau nên kích cỡ và độ tuổi không đồng đều. Đối với cá cái dùng phương pháp tiêm 2 liều, liều sơ bộ dùng 500 UI HCG/kg, liều quyết định dùng 2.500 - 3.000 UI HCG/kg. Cá đực chỉ tiêm một liều 2.000 UI/kg. Thời gian hiệu ứng kích dục tố từ 10 - 12 giờ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931) VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KẾT QUẢ LƯU GIỮ VÀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ VỒ CỜ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) Huỳnh Hữu Ngãi1*, Đặng Văn Trường1, Thi Thanh Vinh1, Nguyễn Văn Hiệp1, Hà Thị Ngọc Nga1, Lê Trung Đỉnh1, Trần Hữu Phúc1 TÓM TẮT Đàn cá vồ cờ gồm 22 con có nguồn gốc từ tự nhiên, được tập hợp ở các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long. Cá sống tốt trong điều kiện nuôi nhốt, đạt tỷ lệ sống 100%. Tỷ lệ thành thục đạt thấp 18,2% do đàn cá được tập hợp qua nhiều năm khác nhau nên kích cỡ và độ tuổi không đồng đều. Đối với cá cái dùng phương pháp tiêm 2 liều, liều sơ bộ dùng 500 UI HCG/kg, liều quyết định dùng 2.500 - 3.000 UI HCG/kg. Cá đực chỉ tiêm một liều 2.000 UI/kg. Thời gian hiệu ứng kích dục tố từ 10 - 12 giờ. Thời gian nở của trứng từ 36 - 40 giờ ở nhiệt độ nước 28 - 300C. Cá bột tăng trưởng đến 30 ngày tuổi đạt khối lượng trung bình là 1,7 ± 0,43 gam và chiều dài là 5,8 ± 0,45 cm. Tỷ lệ sống dao động từ 4,8 - 18,4%. Từ khóa: cá vồ cờ, nuôi thuần dưỡng, sinh sản nhân tạo. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình 1. Cá vồ cờ Cá vồ cờ thuộc họ cá da trơn Pangasidae. gigas) (Poulsen và ctv., 2004). Các vây có Cá từng phân bố rộng rãi trên sông Mêkông, đốm màu tối và dài. Tia vây đầu tiên của vây tập trung ở trung lưu, nhưng hiện nay trên lưng, vây ngực và vây bụng mềm và kéo dài tất cả các vùng phân bố rất hiếm khi bắt thành sợi. Đầu to, miệng rộng. Đầu các tia gặp, cá đã được xếp vào Sách Đỏ của IUCN vây hậu môn có màu đen ở tất cả các cỡ cá, (Rainboth, 1996). Cá đạt chiều dài tối đa 250 đặc biệt thấy rõ ở cá con. Là loài cá dữ, thức cm. Kích cỡ thường gặp là 50 cm. Khối lượng ăn chủ yếu là cá và giáp xác. Đôi khi cá tìm lớn nhất từng được ghi nhận là 300 kg. Cá ăn xác động vật thối như chim, chó. Cá non vồ cờ là loài cá da trơn lớn thứ nhì ở lưu vực chủ yếu ăn côn trùng và ấu trùng côn trùng. sông Mêkông, sau cá tra dầu (Pangasianodon Cá vồ cờ có kích thước rất lớn tại sông Lô-ây 1 Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: ngaidongthap@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 21 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trên thượng nguồn người ta cho biết có con - Nuôi thuần dưỡng cá trên bể có sục khí nặng tới 300 kg (A.F. Poulsen, 2004). Là loài trong thời gian 30 ngày cá rất quý hiếm, cũng do đánh bắt quá mức và - Nuôi lưu giữ trong ao có diện tích 1.000 thiếu kiếm soát cho nên loài cá này có nguy m2, độ sâu từ 1 - 1,2 mét cơ bị tuyệt chủng. Hiện nay, Viện nghiên cứu 2.3.2. Theo dõi sự tăng trưởng và tỷ lệ nuôi trồng thủy sản II đã và đang tập hợp nuôi sống của cá giữ được 22 cá thể cá vồ cờ, có khối lượng từ Cá nuôi trong ao nuôi nước tĩnh định kỳ 3 2,5 đến 31 kg. Cá sống khỏe và tăng trưởng tháng cân đo một lần, cá vồ cờ dễ đánh bắt nên tốt trong điều kiện nuôi nhốt. Cá có khả năng cuối năm kéo hết đàn cá để đánh giá tỷ lệ sống. thành thục trong điều kiện nuôi, vì đây là loài cá quý hiếm sắp bị tuyệt chủng, cho nên việc 2.3.3. Thăm dò đặc điểm sinh sản của cá tìm hiểu thăm dò “đặc điểm sinh học, sinh - Phân biệt cá đực cá cái, cá vồ cờ rất khó sản của cá vồ cờ” là rất cần thiết, nhằm khôi phân biệt đực cái. Khi đến mùa sinh sản, cá đực phục nguồn lợi thủy sản ngoài tự nhiên, trong vuốt ở mặt bụng về hướng lỗ sinh dục có tinh tương lai sẽ phát triển thành đối tượng nuôi màu trắng sữa chảy ra, cá cái bụng to mềm dùng phổ biến, góp phần đa dạng hóa thành phần que thăm để thu trứng. giống loài trong nghề nuôi thủy sản. - Chọn cá đực, cá cái. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ + Đối với cá đực: Chọn cá khỏe mạnh vuốt PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ở mặt bụng có tinh màu trắng sữa chảy ra. 2.1. Vật liệu + Đối với cá cái: Chọn những cá có bụng to, mềm, da bụng mỏng, dùng que thăm thu vài - Đàn cá vồ cờ 22 con. trứng để quan sát thì trứng phải to tròn, đồng - Một số ao, bể và thiết bị của phòng thí đều dễ tách rời nhau, hạt trứng có màu trắng nghiệm. xám, trong. 2.2. Nội dung - Thăm dò phương pháp sử dụng kích - Tập hợp đàn cá nuôi lưu giữ thích tố - Theo dõi sự tăng trưởng và tỷ lệ sống Cá vồ cờ thuộc họ cá da trơn trong họ cá của cá tra nên dựa trên quy trình sỉnh sản nhân tạo của - Theo dõi, kiểm tra sự thành thục và đặc một số loài cá da trơn trước đây như: cá tra, cá điểm sinh sản của cá basa, cá bông lau…chỉ dùng đơn thuần một loại - Ương nuôi cá bột lên cá hương 30 ngày kích dục tố là HCG là cá rụng trứng tốt. Đối tuổi với cá cái dùng phương pháp tiêm nhiều lần để kích thích tế bào trứng phát triển đồng đều và 2.3. Phương pháp thực hiện đạt đến giai đoạn chín muồi sinh dục trước k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả lưu giữ và sinh sản nhân tạo cá vồ cờ (Pangasius sanitwongsei Smith, 1931) VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KẾT QUẢ LƯU GIỮ VÀ SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ VỒ CỜ (Pangasius sanitwongsei SMITH, 1931) Huỳnh Hữu Ngãi1*, Đặng Văn Trường1, Thi Thanh Vinh1, Nguyễn Văn Hiệp1, Hà Thị Ngọc Nga1, Lê Trung Đỉnh1, Trần Hữu Phúc1 TÓM TẮT Đàn cá vồ cờ gồm 22 con có nguồn gốc từ tự nhiên, được tập hợp ở các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long. Cá sống tốt trong điều kiện nuôi nhốt, đạt tỷ lệ sống 100%. Tỷ lệ thành thục đạt thấp 18,2% do đàn cá được tập hợp qua nhiều năm khác nhau nên kích cỡ và độ tuổi không đồng đều. Đối với cá cái dùng phương pháp tiêm 2 liều, liều sơ bộ dùng 500 UI HCG/kg, liều quyết định dùng 2.500 - 3.000 UI HCG/kg. Cá đực chỉ tiêm một liều 2.000 UI/kg. Thời gian hiệu ứng kích dục tố từ 10 - 12 giờ. Thời gian nở của trứng từ 36 - 40 giờ ở nhiệt độ nước 28 - 300C. Cá bột tăng trưởng đến 30 ngày tuổi đạt khối lượng trung bình là 1,7 ± 0,43 gam và chiều dài là 5,8 ± 0,45 cm. Tỷ lệ sống dao động từ 4,8 - 18,4%. Từ khóa: cá vồ cờ, nuôi thuần dưỡng, sinh sản nhân tạo. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình 1. Cá vồ cờ Cá vồ cờ thuộc họ cá da trơn Pangasidae. gigas) (Poulsen và ctv., 2004). Các vây có Cá từng phân bố rộng rãi trên sông Mêkông, đốm màu tối và dài. Tia vây đầu tiên của vây tập trung ở trung lưu, nhưng hiện nay trên lưng, vây ngực và vây bụng mềm và kéo dài tất cả các vùng phân bố rất hiếm khi bắt thành sợi. Đầu to, miệng rộng. Đầu các tia gặp, cá đã được xếp vào Sách Đỏ của IUCN vây hậu môn có màu đen ở tất cả các cỡ cá, (Rainboth, 1996). Cá đạt chiều dài tối đa 250 đặc biệt thấy rõ ở cá con. Là loài cá dữ, thức cm. Kích cỡ thường gặp là 50 cm. Khối lượng ăn chủ yếu là cá và giáp xác. Đôi khi cá tìm lớn nhất từng được ghi nhận là 300 kg. Cá ăn xác động vật thối như chim, chó. Cá non vồ cờ là loài cá da trơn lớn thứ nhì ở lưu vực chủ yếu ăn côn trùng và ấu trùng côn trùng. sông Mêkông, sau cá tra dầu (Pangasianodon Cá vồ cờ có kích thước rất lớn tại sông Lô-ây 1 Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: ngaidongthap@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 12 - THÁNG 12/2018 21 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II trên thượng nguồn người ta cho biết có con - Nuôi thuần dưỡng cá trên bể có sục khí nặng tới 300 kg (A.F. Poulsen, 2004). Là loài trong thời gian 30 ngày cá rất quý hiếm, cũng do đánh bắt quá mức và - Nuôi lưu giữ trong ao có diện tích 1.000 thiếu kiếm soát cho nên loài cá này có nguy m2, độ sâu từ 1 - 1,2 mét cơ bị tuyệt chủng. Hiện nay, Viện nghiên cứu 2.3.2. Theo dõi sự tăng trưởng và tỷ lệ nuôi trồng thủy sản II đã và đang tập hợp nuôi sống của cá giữ được 22 cá thể cá vồ cờ, có khối lượng từ Cá nuôi trong ao nuôi nước tĩnh định kỳ 3 2,5 đến 31 kg. Cá sống khỏe và tăng trưởng tháng cân đo một lần, cá vồ cờ dễ đánh bắt nên tốt trong điều kiện nuôi nhốt. Cá có khả năng cuối năm kéo hết đàn cá để đánh giá tỷ lệ sống. thành thục trong điều kiện nuôi, vì đây là loài cá quý hiếm sắp bị tuyệt chủng, cho nên việc 2.3.3. Thăm dò đặc điểm sinh sản của cá tìm hiểu thăm dò “đặc điểm sinh học, sinh - Phân biệt cá đực cá cái, cá vồ cờ rất khó sản của cá vồ cờ” là rất cần thiết, nhằm khôi phân biệt đực cái. Khi đến mùa sinh sản, cá đực phục nguồn lợi thủy sản ngoài tự nhiên, trong vuốt ở mặt bụng về hướng lỗ sinh dục có tinh tương lai sẽ phát triển thành đối tượng nuôi màu trắng sữa chảy ra, cá cái bụng to mềm dùng phổ biến, góp phần đa dạng hóa thành phần que thăm để thu trứng. giống loài trong nghề nuôi thủy sản. - Chọn cá đực, cá cái. II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ + Đối với cá đực: Chọn cá khỏe mạnh vuốt PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ở mặt bụng có tinh màu trắng sữa chảy ra. 2.1. Vật liệu + Đối với cá cái: Chọn những cá có bụng to, mềm, da bụng mỏng, dùng que thăm thu vài - Đàn cá vồ cờ 22 con. trứng để quan sát thì trứng phải to tròn, đồng - Một số ao, bể và thiết bị của phòng thí đều dễ tách rời nhau, hạt trứng có màu trắng nghiệm. xám, trong. 2.2. Nội dung - Thăm dò phương pháp sử dụng kích - Tập hợp đàn cá nuôi lưu giữ thích tố - Theo dõi sự tăng trưởng và tỷ lệ sống Cá vồ cờ thuộc họ cá da trơn trong họ cá của cá tra nên dựa trên quy trình sỉnh sản nhân tạo của - Theo dõi, kiểm tra sự thành thục và đặc một số loài cá da trơn trước đây như: cá tra, cá điểm sinh sản của cá basa, cá bông lau…chỉ dùng đơn thuần một loại - Ương nuôi cá bột lên cá hương 30 ngày kích dục tố là HCG là cá rụng trứng tốt. Đối tuổi với cá cái dùng phương pháp tiêm nhiều lần để kích thích tế bào trứng phát triển đồng đều và 2.3. Phương pháp thực hiện đạt đến giai đoạn chín muồi sinh dục trước k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Cá vồ cờ Nuôi thuần dưỡng Sinh sản nhân tạoGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 225 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 223 0 0 -
225 trang 215 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
2 trang 184 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 172 0 0
-
8 trang 152 0 0