Kết quả nghiên cứu thành phần các loài chim di cư tại thành phố Hà Nội trong các mùa di cư 2011- 2015
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 489.14 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhận thức được tầm quan trọng của khu vực đối với các loài chim di cư, trú đông, chúng tôi đã tiến hành điều tra, giám sát, thu thập số liệu trong các mùa di cư từ năm 2011-2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu thành phần các loài chim di cư tại thành phố Hà Nội trong các mùa di cư 2011- 2015HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC LOÀI CHIM DI CƢ TẠITHÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG CÁC MÙA DI CƢ 2011 - 2015LÊ MẠNH HÙNGViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamVƢƠNG TIẾN MẠNHCơ quan CITES, ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thônThành phố Hà Nội nằm phía tây bắc của trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, có vị trítừ 20°53 đến 21°23 vĩ độ Bắc và 105°44 đến 106°02 kinh độ Đông, phía Bắc tiếp giáp với cáctỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, phía Nam tiếp giáp Hòa Bình, Hà Nam phía Đông giáp cáctỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, phía Tây giáp Hòa Bình và Phú Thọ. Năm 2008, thànhphố Hà Nội được mở rộng với tổng diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng[2].Sau khi mở rộng, thành phố Hà Nội tập trung nhiều loại sinh cảnh khác nhau, từ rừng thườngxanh núi thấp (Vườn Quốc gia Ba V ) đến các loại sinh cảnh đất ngập nước thường xuyên (ao,hồ, đầm, sông), đất ngập nước theo mùa, trảng cỏ, cây bụi, rừng trồng, bãi bồi (dọc bãi giữaSông Hồng). Đặc biệt, Hà Nội có một số lượng lớn các công viên, vườn thực vật, vườn trồng,vườn cây ăn quả có diện tích lớn. Hơn nữa, Hà Nội nằm trong vùng Đông Bắc, là điểm quantrọng nằm trên tuyến di cư Đông Á - Úc Châu [5]. Nhận thức được tầm quan trọng của khu vựcđối với các loài chim di cư, trú đông, chúng tôi đã tiến hành điều tra, giám sát, thu thập số liệutrong các mùa di cư từ năm 2011-2015.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCác địa điểm nghiên cứu chính được xác định gồm Vườn Quốc gia Ba V , các sinh cảnh dọchai bên bờ và bãi giữa Sông Hồng, các ao, hồ, đầm lầy trong thành phố, các công viên, BáchThảo và vườn trồng.Việc điều tra, giám sát các loài chim di cư được tiến hành trong hai giai đoạn: Mùa di cưmùa thu và di cư mùa xuân. Di cư mùa thu được bắt đầu từ đầu cuối tháng 8 và kết thúc vàocuối tháng 11, di cư mùa xuân được bắt đầu từ đầu tháng 3 và kết thúc vào đầu tháng 5.Người quan sát tập trung quan sát các loài chim di cư sử dụng ống nh m Swaroski 8x32 vàống telescope 20x60 nhằm cho phép tiếp cận gần hơn mỗi khi có các cá thể xuất hiện. Ngoài ra,người điều tra tiến hành sử dụng máy ảnh Canon 30D, 7D, ống kính 400, 500 mm để chụp ảnhcác loài di cư, trú đông trong khu vực nghiên cứu.Trong ngày điều tra, thời gian bắt đầu và kết thúc quan sát được ghi nhận cụ thể (thường bắtđầu từ 8h00 và kết thúc vào 17h30). Kết quả điều tra được sự trợ giúp của một số t nh nguyệnviên đến từ Tổ chức bảo tồn Quốc tế tại Hà Nội và thành viên Câu lạc bộ chim hoang dã Việt Nam.II. KẾT QUẢ1. Th nh phần lo iTổng số 166 loài chim thuộc 12 bộ, 38 họ đã được ghi nhận tại Hà Nội chiếm 43,10% tổngsố các loài chim di cư tại Việt Nam. Trong tổng số 166 loài ghi nhận có 6 loài được liệt kê trongDanh lục đỏ IUCN (2015) gồm: Vịt mỏ nhọn Mergus squamatus (Nguy cấp - EN), Bạch anhOriolus mellianus (Nguy cấp - EN), Đại bàng đen Aquila clanga (Sẽ bị đe doạ - VU), Đuôi cụtbụng đỏ Pitta nympha (Sẽ bị đe doạ- VU), Đớp ruồi mỏ to Rhinomyias brunneata (Sẽ bị đe doạVU) và Thiên đường đuôi đen Terpsiphone atrocaudata (Sắp bị đe doạ - NT) [4]. Trong số 6582HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6loài này, 3 loài c ng đã được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) gồm Đại bàng đen (Nguycấp - En), Đuôi cụt bụng đỏ (Vu - Sẽ bị đe doạ), Vịt mỏ nhọn (DD- thiếu dữ liệu) [1]. Ngoài ra,có 17 loài được ghi nhận trong Công ước CITES [3]. Đặc biệt, loài Bạch anh được xác định làghi nhận mới cho khu hệ chim Việt Nam (bảng 1).Số lượng các loài chim di cư chiếm tỉ lệ cao nhất thuộc bộ Sẻ Passeriformes (91 loài 54,81%), tiếp theo là bộ Rẽ Charadriiformes (26 loài - 15,66%) và bộ Cắt Falconiformes (17loài - 10,24%) (bảng 1).ảng 1Th nh phầnlo i him di ư ghi nhận t i H Nội [5,6,7,9,10]ĐịaGhiTTTên phổ thôngTên khoa họđiểm ghichúnhậnI. Bộ HCiconiformes1. Họ DiệcArdeidae1Diệc xámArdea cinerea Linnaeus, 175812Diệc lửaA. purpurea (Linnaeus, 1766)13C ngàng lớnA. alba Linnaeus, 175814C ngàng nhỏMesophoyx intermedia Wagler, 182715Cò xanhButorides striatus (Linnaeus, 1758)16C lửa lùnIxobrychus sinensis (Gmelin, 1789)12. Họ HạcCiconidae7Hạc đenCiconia nigra (Linnaeus, 1758)13. Họ Cò quămThreskiornithidae8Cò thìa châu âuPlatalea leucorodia Linnaeus, 17581II. Bộ NgỗngAnseriformes4. Họ vịtAnatidae9Vịt đầu vàngAnas penelope Linnaeus, 1758110 Mồng kétA. crecca Linnaeus, 1758111 Mồng két mày trắngA. querquedula Linnaeus, 17581EN,12 Vịt mỏ nhọnMergus squamatus Gould, 18641DDIII. Bộ CắtFalconiformes5. Họ Ó cáPadionidae13 Ó cáPandion haliaetus (Linnaeus, 1758)16. Họ ƯngAccipitridae14 Diều hoa jedonAviceda jerdoni (Blyth, 1842)1,3C15 Diều màoA. leuphotes (Dumont, 1820)1,3C16 Diều ăn ongPernis ptilorhynchus Temminck, 18211,3C17 Diều hâuMilvus migr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu thành phần các loài chim di cư tại thành phố Hà Nội trong các mùa di cư 2011- 2015HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN CÁC LOÀI CHIM DI CƢ TẠITHÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG CÁC MÙA DI CƢ 2011 - 2015LÊ MẠNH HÙNGViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamVƢƠNG TIẾN MẠNHCơ quan CITES, ộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thônThành phố Hà Nội nằm phía tây bắc của trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, có vị trítừ 20°53 đến 21°23 vĩ độ Bắc và 105°44 đến 106°02 kinh độ Đông, phía Bắc tiếp giáp với cáctỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, phía Nam tiếp giáp Hòa Bình, Hà Nam phía Đông giáp cáctỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, phía Tây giáp Hòa Bình và Phú Thọ. Năm 2008, thànhphố Hà Nội được mở rộng với tổng diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng[2].Sau khi mở rộng, thành phố Hà Nội tập trung nhiều loại sinh cảnh khác nhau, từ rừng thườngxanh núi thấp (Vườn Quốc gia Ba V ) đến các loại sinh cảnh đất ngập nước thường xuyên (ao,hồ, đầm, sông), đất ngập nước theo mùa, trảng cỏ, cây bụi, rừng trồng, bãi bồi (dọc bãi giữaSông Hồng). Đặc biệt, Hà Nội có một số lượng lớn các công viên, vườn thực vật, vườn trồng,vườn cây ăn quả có diện tích lớn. Hơn nữa, Hà Nội nằm trong vùng Đông Bắc, là điểm quantrọng nằm trên tuyến di cư Đông Á - Úc Châu [5]. Nhận thức được tầm quan trọng của khu vựcđối với các loài chim di cư, trú đông, chúng tôi đã tiến hành điều tra, giám sát, thu thập số liệutrong các mùa di cư từ năm 2011-2015.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCác địa điểm nghiên cứu chính được xác định gồm Vườn Quốc gia Ba V , các sinh cảnh dọchai bên bờ và bãi giữa Sông Hồng, các ao, hồ, đầm lầy trong thành phố, các công viên, BáchThảo và vườn trồng.Việc điều tra, giám sát các loài chim di cư được tiến hành trong hai giai đoạn: Mùa di cưmùa thu và di cư mùa xuân. Di cư mùa thu được bắt đầu từ đầu cuối tháng 8 và kết thúc vàocuối tháng 11, di cư mùa xuân được bắt đầu từ đầu tháng 3 và kết thúc vào đầu tháng 5.Người quan sát tập trung quan sát các loài chim di cư sử dụng ống nh m Swaroski 8x32 vàống telescope 20x60 nhằm cho phép tiếp cận gần hơn mỗi khi có các cá thể xuất hiện. Ngoài ra,người điều tra tiến hành sử dụng máy ảnh Canon 30D, 7D, ống kính 400, 500 mm để chụp ảnhcác loài di cư, trú đông trong khu vực nghiên cứu.Trong ngày điều tra, thời gian bắt đầu và kết thúc quan sát được ghi nhận cụ thể (thường bắtđầu từ 8h00 và kết thúc vào 17h30). Kết quả điều tra được sự trợ giúp của một số t nh nguyệnviên đến từ Tổ chức bảo tồn Quốc tế tại Hà Nội và thành viên Câu lạc bộ chim hoang dã Việt Nam.II. KẾT QUẢ1. Th nh phần lo iTổng số 166 loài chim thuộc 12 bộ, 38 họ đã được ghi nhận tại Hà Nội chiếm 43,10% tổngsố các loài chim di cư tại Việt Nam. Trong tổng số 166 loài ghi nhận có 6 loài được liệt kê trongDanh lục đỏ IUCN (2015) gồm: Vịt mỏ nhọn Mergus squamatus (Nguy cấp - EN), Bạch anhOriolus mellianus (Nguy cấp - EN), Đại bàng đen Aquila clanga (Sẽ bị đe doạ - VU), Đuôi cụtbụng đỏ Pitta nympha (Sẽ bị đe doạ- VU), Đớp ruồi mỏ to Rhinomyias brunneata (Sẽ bị đe doạVU) và Thiên đường đuôi đen Terpsiphone atrocaudata (Sắp bị đe doạ - NT) [4]. Trong số 6582HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6loài này, 3 loài c ng đã được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) gồm Đại bàng đen (Nguycấp - En), Đuôi cụt bụng đỏ (Vu - Sẽ bị đe doạ), Vịt mỏ nhọn (DD- thiếu dữ liệu) [1]. Ngoài ra,có 17 loài được ghi nhận trong Công ước CITES [3]. Đặc biệt, loài Bạch anh được xác định làghi nhận mới cho khu hệ chim Việt Nam (bảng 1).Số lượng các loài chim di cư chiếm tỉ lệ cao nhất thuộc bộ Sẻ Passeriformes (91 loài 54,81%), tiếp theo là bộ Rẽ Charadriiformes (26 loài - 15,66%) và bộ Cắt Falconiformes (17loài - 10,24%) (bảng 1).ảng 1Th nh phầnlo i him di ư ghi nhận t i H Nội [5,6,7,9,10]ĐịaGhiTTTên phổ thôngTên khoa họđiểm ghichúnhậnI. Bộ HCiconiformes1. Họ DiệcArdeidae1Diệc xámArdea cinerea Linnaeus, 175812Diệc lửaA. purpurea (Linnaeus, 1766)13C ngàng lớnA. alba Linnaeus, 175814C ngàng nhỏMesophoyx intermedia Wagler, 182715Cò xanhButorides striatus (Linnaeus, 1758)16C lửa lùnIxobrychus sinensis (Gmelin, 1789)12. Họ HạcCiconidae7Hạc đenCiconia nigra (Linnaeus, 1758)13. Họ Cò quămThreskiornithidae8Cò thìa châu âuPlatalea leucorodia Linnaeus, 17581II. Bộ NgỗngAnseriformes4. Họ vịtAnatidae9Vịt đầu vàngAnas penelope Linnaeus, 1758110 Mồng kétA. crecca Linnaeus, 1758111 Mồng két mày trắngA. querquedula Linnaeus, 17581EN,12 Vịt mỏ nhọnMergus squamatus Gould, 18641DDIII. Bộ CắtFalconiformes5. Họ Ó cáPadionidae13 Ó cáPandion haliaetus (Linnaeus, 1758)16. Họ ƯngAccipitridae14 Diều hoa jedonAviceda jerdoni (Blyth, 1842)1,3C15 Diều màoA. leuphotes (Dumont, 1820)1,3C16 Diều ăn ongPernis ptilorhynchus Temminck, 18211,3C17 Diều hâuMilvus migr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thành phần các loài chim di cư Loài chim di cư Thành phố Hà Nội Mùa di cư 2011 - 2015 Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thông tin quy hoạch phân khu trên địa bàn thành phố hà nội (phía bắc sông hồng)
45 trang 304 0 0 -
6 trang 295 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 270 0 0 -
149 trang 243 0 0
-
5 trang 233 0 0
-
10 trang 211 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 202 0 0