Danh mục

Kết quả nghiên cứu về thành phần loài chuồn chuồn (odonata) ở vùng rừng cao muôn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 284.67 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu về thành phần loài chuồn chuồn ở núi Cao Muôn (huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi) là một trong những nghiên cứu về đa dạng sinh học đầu tiên vùng này, góp phần bổ sung dẫn liệu đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ngãi và vùng Trung Trường Sơn. Bài báo này công bố về thành phần loài chuồn chuồn đã được phát hiện ở Cao Muôn, trong đó có các loài bổ sung mới được công bố.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài chuồn chuồn (odonata) ở vùng rừng cao muôn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng NgãiHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUVỀ THÀNH PHẦN LOÀI CHUỒN CHUỒN (ODONATA)Ở VÙNG RỪNG CAO MUÔN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃILÊ THẾ LƯƠNG, LÊ TRỌNG SƠNTrường Đại học Khoa học, Đại học HuếVùng núi Cao Muôn thuộc huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi có ý nghĩa quan trọng về lịch sử,văn hóa, du lịch sinh thái và đa dạng sinh học. Tuy nhiên các nghiên cứu về côn trùng nói chungvà chuồn chuồn nói riêng còn chưa được tiến hành.Nghiên cứu về thành phần loài chuồn chuồn ở núi Cao Muôn (huyện Ba Tơ, tỉnh QuảngNgãi) là một trong những nghiên cứu về đa dạng sinh học đầu tiên vùng này, góp phần bổ sungdẫn liệu đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ngãi và vùng Trung Trường Sơn. Bài báo này côngbố về thành phần loài chuồn chuồn đã được phát hiện ở Cao Muôn, trong đó có các loài bổ sungmới được công bố.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU- Vạch tuyến điều tra, xác định các điểm thu mẫu dựa vào 5 sinh cảnh (M1 - M2). Thu và xửlý mẫu vật theo các phương pháp thường quy.- Làm tiêu bản, bảo quản mẫu vật theo phương pháp của Norris, định loại chuồn chuồn trưởngthành theo các tài liệu của Charles W. H. (2006, 2008); Michael J. S. (2008); Rosser W. G. et al.(2006).- Sử dụng chỉ số đa dạng sinh học loài Shannon - Weiner để đánh giá độ đa dạng thànhphần loài chuồn chuồn trưởng thành của khu hệ chuồn chuồn ở vùng nghiên cứu.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Thành phần loài chuồn chuồn ở vùng núi Cao Muôn, Ba Tơ, Quảng NgãiChúng tôi đã xác định được 37 loài chuồn chuồn, thuộc 23 giống, 8 họ, 2 phân bộ, trong đócó 26 loài ghi nhận mới cho khu hệ chuồn chuồn Việt Nam (Bảng 1).Bảng 1Danh sách chuồn chuồn ở vùng núi Cao MuônTTAI(1).1Tên loàiPhân bộ ANISOPTERAHọ Corduliidae Selys, 1871Giống Syncordulia Selys, 1882Syncordulia sp.IIHọ Gomphidae Rambur, 1842(2)2.III(3)3.(4)4.Giống Ictinogomphus Cowley, 1934Ictinogomphus ferox Rambur, 1842Họ Libellulidae Rambur, 1842Giống Brachydiplax Brauer, 1868Brachydiplax chalybea Brauer, 1868Giống Brachythemis Brauer, 1868Brachythemis contaminata Fabricius, 1793Loài ghi nhận mớixx713HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4TTTên loài(5)5.(6)6.(7)7.(8)8.9.10.11.12.13.14.(9)15.(10)16.17.(11)18.(12)19.Giống Crocothemis Brauer, 1868Crocothemis divisa Karsch, 1898Giống Erythemis Hagen, 1861Erythemis credula Hagen, 1861Giống Neurothemis Brauer, 1867Neurothemis ramburii ramburii Brauer, 1866Giống Orthetrum Newman, 1833Orthetrum cancellatum Linnaeus, 1758Orthetrum chrysis Selys, 1891Orthetrum icteromelas Ris, 1910Orthetrum julia falsum Longfield, 1955Orthetrum pruinosum Burmeister, 1839Orthetrum sabina Drury, 1770Orthetrum stemmale Burmeister, 1839Giống Pantala Hagen, 1861Pantala flavescens Fabricius, 1798Giống Rhyothemis Hagen, 1867Rhyothemis sp.Rhyothemis variegata Linnaeus, 1763Giống Trithemis Brauer, 1868Trithemis annulata Palisot de Beauvois, 1805Giống Zygonyx Hagen, 1867Zygonyx iris insignis Kirby, 1900BIV(13)20.(14)21.(15)22.23.Phân bộ ZYGOPTERAHọ Calopterygidae Selys, 1850Giống Hetaerina Hagen in Selys, 1853Hetaerina sp.Giống Neurobasis Selys, 1853Neurobasis chinensis Linnaeus, 1758Giống Vestalis Selys, 1853Vestalis apicalis Selys, 1873Vestalis gracilis Rambur, 1842V(16)24.(17)25.26.27.28.Họ Chlorocyphidae Cowley, 1937Giống Heliocypha Fraser, 1949Heliocypha biforata Selys, 1859Giống Rhinocypha Rambur, 1842Rhinocypha bisignata Selys, 1853Rhinocypha fenestrella fenestrella Rambur, 1842Rhinocypha perforateRhinocypha sp.714Loài ghi nhận mớixxxxxxxxxxxxxxxxHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4TTTên loàiLoài ghi nhận mớiVIHọ Coenagrionidae(18)Giống Aciagrion Selys, 189129.Aciagrion occidentale Laidlaw, 1919(19)Giống Ceriagrion Selys, 187630.Ceriagrion glabrum Burmeister, 1839x31.Ceriagrion sp.x(20)Giống Ischnura Charpentier, 184032.Ischnura posita Hagen, 1861x33.Ischnura pumilio Charpentier, 1825x(21)Giống Onychargia Selys, 186534.Onychargia atrocyana Selys, 1865VIIHọ Euphaeidae Selys, 1853(22)Giống Euphaea Selys, 184035.Euphaea guerini Rambur, 1842x36.Euphaea masoni Selys, 1879xVIIIHọ Protoneuridae Jacobson & Bianchi, 1905(23)Giống Elattoneura Cowley, 193537.Elattoneura frenulata Hagen, 1860xx2. Cấu trúc thành phần loài2.1. Về bậc họTrong tổng số 8 họ thu được, phân bộ Zygoptera đa dạng về họ hơn với 5 họ (chiếm 62,5 %tổng số họ); phân bộ Anisoptera có 3 họ (chiếm 37,5% tổng số họ).2.2. Về bậc giốngThu được tổng số 23 giống ở vùng nghiên cứu, trong đó đa dạng nhất về bậc giống là họLibellulidae với 10 giống (chiếm 43,48% tổng số giống), xếp thứ 2 là họ Coenagrionidae với 4giống (chiếm 1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: