Danh mục

Kết quả nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán u phổi

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 390.64 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả nội soi phế quản (NSPQ) sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán nguyên nhân các khối u phổi. Đối tượng nghiên cứu là 60 bệnh nhân (BN) u phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nội soi phế quản sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán u phổi TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 KẾT QUẢ NỘI SOI PHẾ QUẢN SINH THIẾT DƢỚI HƢỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U PHỔI Trần Tấn Cường*; Mai Xuân Khẩn** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả nội soi phế quản (NSPQ) sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán nguyên nhân các khối u phổi. Đối tượng: 60 bệnh nhân (BN) u phổi. Phương pháp: nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm qua NSPQ và sinh thiết hút xuyên thành phế quản (PQ) dưới hướng dẫn của siêu âm. Kết quả và kết luận: siêu âm qua NSPQ phát hiện tổn thương 88,3%, u ngoại vi 84,4%. Hình ảnh thường gặp của siêu âm qua NSPQ trong ung thư PQ là tăng âm, không đồng nhất (72,9%). Phát hiện hạch rốn phổi, trung thất qua NSPQ siêu âm là 83,3% (30/36 BN). Kết quả lấy bệnh phẩm của kỹ thuật sinh thiết hút xuyên thành PQ dưới hướng dẫn của siêu âm qua NSPQ là 88,1%. Chẩn đoán tế bào sau sinh thiết hút xuyên thành PQ dưới hướng dẫn của siêu âm qua NSPQ, tỷ lệ dương tính chung 79,6%, với ung thư PQ 85,4%. Tai biến, biến chứng có sốt: 6,1%, chảy máu tại chỗ: 8,1%. * Từ khoá: U phổi; Nội soi phế quản; Siêu âm; Sinh thiết qua phế quản. The Results of Endobronchial Ultrasound-Guided Transbronchial in Diagnosis of Lung Cancer Summary Objectives: To evaluate of endobronchial ultrasound-guided transbronchial in diagnosis of lung cancer. Subjects and methods: A prospective study was conducted on 60 patients with lung cancer. Clinical, paraclinical study and endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration were performed. Results: Endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspirations had been performed on 60 patients with lung cancer. Pulmonary lesions defined by endobronchial ultrasound were 88.3%, endobronchial ultrasound for defined peripheral pulmonary lesions were 84.4%. The popular images of lung cancer using endobronchial ultrasound were heterogeneous hyperechoic (72.9%). The mediastinal and hilar lymph nodes determined by endobronchial ultrasound were 83.3% (30/36). The results of cytological diagnosis from endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspiration accounted for 81.1%. The general positive results of cytological diagnosis after endobronchial ultrasound-guided transbronchial needle aspirations were 79.6% (lung cancer is 85.4%). Complications: fever 6.1%, local bleeding 8.1%. * Key words: Lung cancer; Endobronchial; Ultrasound; Transbronchial needle aspiration. * Trường Trung cấp Quân y I ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trần Tấn Cường (trancuongqy1@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/09/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 08/12/2015 119 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2015 ĐẶT VẤN ĐỀ U phổi là thuật ngữ chung để chỉ các bóng mờ ở phổi có kích thước ≥ 10 mm, giới hạn tương đối rõ và mờ đậm thuần nhất [2]. 95 - 98% u phổi là ác tính, trong đó chủ yếu là ung thư PQ. Căn nguyên lành tính của u phổi chiếm khoảng 2 - 5% tổng số u nguyên phát ở phổi và khoảng 15% các nốt mờ ở phổi [1]. Năm 1990, siêu âm qua NSPQ ống mềm (endobronchial ultrasound - EBUS) ra đời đã làm tăng giá trị chẩn đoán tổn thương phổi nói chung và các khối ung thư PQ nói riêng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Đánh giá kết quả NSPQ sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong chẩn đoán nguyên nhân khối u phổi. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 60 BN được chẩn đoán u phổi, điều trị nội trú tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2012 đến 4 2013, tự nguyện tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn: chẩn đoán BN u phổi: có hoặc không có triệu chứng lâm sàng, trên phim X quang ngực và/hoặc phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: có khối mờ đường kính ≥ 10 mm. BN đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ định với NSPQ và/hoặc sinh thiết xuyên thành PQ, BN HIV, BN không đồng ý làm các kỹ thuật. 120 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng: - Lâm sàng: tuổi, giới, yếu tố nguy cơ, thời gian biểu hiện bệnh, triệu chứng toàn thân, triệu chứng hô hấp, triệu chứng hệ thống. - Cận lâm sàng: công thức máu, X quang ngực chuẩn thẳng và nghiêng. Cắt lớp vi tính lồng ngực, NSPQ, chẩn đoán nguyên nhân u phổi: dựa vào kết quả giải phẫu bệnh. * Siêu âm qua NSPQ: nhằm phát hiện tổn thương, hạch rốn phổi, trung thất. 60 BN được siêu âm qua NSPQ, trong đó 49 BN làm sinh thiết hút xuyên thành PQ dưới hướng dẫn của siêu âm qua NSPQ. Tiến hành tại Phòng soi phế quản, Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103. Thiết bị và dụng cụ: hệ thống máy nội soi Olympus BT 40 gồm: tay cầm, ống soi, bộ phận quang học và đầu dò siêu âm tỏa tia, tần số 20 MHz, bán kính xuyên sâu 4 cm. * Quy trình kỹ thuật: - Tiến hành NSPQ. - Giữ ống soi ở vị trí nghi ngờ tổn thương. - Đưa đầu dò siêu âm qua kênh sinh thiết, siêu âm ở vị trí nghi ngờ tổn thương và vị trí hạch lympho ở carina, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: